ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Chủ Nhật, 23 tháng 7, 2023

Tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại gì?

 Tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại gì?

Trong thực tế có rất nhiều người vẫn chưa nắm rõ thế nào là tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Tài sản gắn liền với đất được quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có hiệu lực vào ngày 15/5/2021 và khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013.

Cụ thể, tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại sau:

Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

  1. i) Nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở;
  2. ii) Công trình xây dựng khác;

iii) Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

  1. i) Nhà ở;
  2. ii) Công trình xây dựng khác;

iii) Rừng sản xuất là rừng trồng;

  1. iv) Cây lâu năm.

Các loại tài sản này phải có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

Thứ Ba, 18 tháng 7, 2023

Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật?

Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật?

Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật? Điều kiện hủy kết hôn trái pháp luật?

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định việc kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này. Cụ thể, tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình quy định các điều kiện kết hôn như sau:

Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật

1.Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

* Lưu ý: Các trường hợp Cấm kết hôn được quy định tại các điểm a,b,c và d Khoản 2 Điều 5 bao gồm:

i) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

ii) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

iii) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

iv) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Những người có quyền yêu cầu hủy bỏ kết hôn trái pháp luật

Căn cứ theo Điều 10 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì những người sau có quyền yêu cầu hủy bỏ kết hôn trái pháp luật:

i) Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

ii)  Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

iii) Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Có thể bạn quan tâm: Kết hôn đồng giới có bị phạt không?

Lưu ý: Nếu lúc tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật mà 2 bên đủ điều kiện kết hôn thì sẽ được giải quyết theo từng trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân Gia đình  như sau:

i) Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn;

ii) Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.;

iii) Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về hủy kết hôn trái pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết. 

Thứ Hai, 17 tháng 7, 2023

Kết hôn đồng giới có bị phạt không?

 Hôn nhân đồng giới là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sinh học, đây là việc nhạy cảm nhưng cũng không quá hiếm hoi trong xã hội ngày này. Vậy pháp luật Việt Nam quy định thế nào về hôn nhân đồng giới? Hôn nhân giữ hai người đồng giới có bị phạt hay không? 

Khoản 2 điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đề cập đến điều kiện kết hôn, trong đó: "nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính". Không thừa nhận có nghĩa là nhà nước không cho phép người đồng giới đăng ký kết hôn tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay được coi như vợ-chồng với các quyền và nghĩa vụ tương ứng.

Kết hôn đồng giới có bị phạt không?

Khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi bị cấm bao gồm: "Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;  Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Yêu sách của cải trong kết hôn; Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; Bạo lực gia đình; Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi". Như vậy, hôn nhân đồng giới không bị cấm, người đồng giới có thể tổ chức hôn lễ, chung sống với nhau, tuy nhiên như đã nói ở trên quan hệ của họ không được pháp luật thừa nhận, việc kết hôn của họ không có giá trị pháp lý.

Tổ chức đám cưới mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?

Tóm lại, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà nước không cấm những người có cùng giới tính kết hôn mà chỉ “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa, những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, về mặt pháp lý, hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính không tồn tại và không được pháp luật thừa nhận, giữa họ không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng như cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng… Tổ chức hôn lễ là mở một bữa tiệc thông báo với gia đình, bạn bè theo phong tục tập quán, do đó, pháp luật không can thiệp vào việc tổ chức hôn lễ giữa hai người đồng giới, không thừa nhận cũng không xử phạt.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

Thứ Năm, 13 tháng 7, 2023

Trường hợp bị tịch thu xe mô tô

Các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã nêu cụ thể các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự như xe mô tô, xe gắn máy như sau:

Các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy

1.Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các hành vi:

i) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển xe khi đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

ii) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong hoặc ngoài đô thị;

iii) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh; hai bánh đối với xe ba bánh;

iv) Điều khiển xe thành 02 nhóm trở lên chạy quá tốc độ quy định.

2. Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông ( Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

3. Điều khiển xe thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) theo quy định tại Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

i) Không có Giấy đăng kí xe theo quy định;

ii) Sử dụng Giấy đăng kí xe không do cơ quan có thẩm quyền quy định cấp;

iii) Sử dụng Giấy đăng kí xe không đúng số khung, số máy của xe.

Có thể bạn quan tâmThẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông của Cảnh sát giao thông

4.Đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép (Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ cụ thể. 

Thứ Ba, 11 tháng 7, 2023

Có bắt buộc tất cả người được thừa kế trực tiếp tham gia thủ tục chia di sản không?

 Có bắt buộc tất cả người được thừa kế trực tiếp tham gia thủ tục chia di sản không?

Điều 613 quy định về người thừa kế như sau: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế" .

Chia di sản thừa kế

Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây: Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc; Cách thức phân chia di sản. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản." Việc người thừa kế có họp mặt hay không nằm trong sự thỏa thuận của họ, họ có thể họp mặt hoặc không, do đó không bắt buộc phải có mặt đầy đủ.

Trường hợp người thừa kế mới thành thai nhưng chưa sinh ra, vắng mặt tại nơi cứ trú hoặc mất tích, tức là không trực tiếp tham gia vào thủ tục chia di sản, người đó vẫn nhận di sản thừa kế như những người khác. Tài sản thừa kế của người không có mặt để tham gia vào thủ tục chia di sản sẽ do người quản lý tài sản của người đó quản lý, khi người đó có điều kiện tiếp nhận tài sản, người quản lý tài sản sẽ giao lại tài sản và thông báo cho Tòa án biết.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về chia di sản thừa kế. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết về pháp luật dân sự.

Thứ Hai, 3 tháng 7, 2023

Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn thay cho con không?

 Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn thay cho con không?

Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vậy ai là người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn?


Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".

Như vậy, ngoài vợ, chồng có quyền yêu cầu ly hôn thì còn có một chủ thể khác không phải là vợ, chồng nhưng cũng có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp đặc biệt. Đó là cha, mẹ hoặc người thân thích khác. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Phải đồng thời có cả hai yếu tố trên thì cha, mẹ, người thân thích mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình là: "Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng". Do đó, quyền kết hôn là quyền nhân thân mà bắt buộc hai bên nam nữ phải tự mình thực hiện, không thể chuyển giao cho người khác, không được thực hiện uỷ quyền. Về cơ bản, ly hôn cũng vậy, là quyền nhân thân mà không ai có thể xâm phạm, thay thế. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho bên vợ hoặc chồng khi họ bị mất năng lực hành vi dân sự, cũng là để bảo vệ cho họ không vì mất năng lực hành vi dân sự mà bị xâm phạm đến quyền nhân thân, đến sức khoẻ, tính mạng của mình, pháp luật cho phép chủ thể là cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn khi vợ/ chồng mất năng lực hành vi dân sự mà còn là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần của họ.

Tóm lại, về cơ bản, cha mẹ không có quyền yêu cầu ly hôn thay cho con, trường hợp duy nhất cha mẹ có thể yêu cầu ly hôn thay con là khi người con vừa bị mất năng lực hành vi dân sự vừa là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về việc bố mẹ có quyền yêu cầu ly hôn thay cho con không. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

For Clients Speaking English

ANT Lawyers is an international law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City with international standards, recognized by IFLR1000. We are Vietnam exclusive member of Prae Legal, an international law firm network, providing full ranges of legal services.

Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam.

Bán hàng rong có phải đăng ký kinh doanh không?

 Bán hàng rong có phải đăng ký kinh doanh không?

Đăng ký kinh doanh là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhằm giúp nhà nước quản lý, kiếm soát việc kinh doanh đó một cách có hiệu quả. Vậy có phải mọi hoạt động mua bán, kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh không? Việc buôn bán nhỏ lẻ, thường xuyên thay đổi nơi bán như bán hàng rong có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh không?

Bán hàng rong có phải đăng ký kinh doanh không

Khoản 1 điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhận như sau: "Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh"

Điều 7 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân là: "Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật".

Điều đó có nghĩa là mọi thương nhân đều phải đăng ký kinh doanh. Vậy người bán hàng rong có phải thương nhân không?

Khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định về bán hàng rong như sau: "Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây: Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ; Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác"

Như vậy, người bán hàng rong không phải là thương nhân.

Theo quy định tại điều 79 Nghị định 1/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp về hộ kinh doanh: "Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định."

Tóm lại, người bán hàng rong, không có địa điểm bán cố định không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về việc bán hàng rong có cần đăng ký kinh doanh không. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

For Clients Speaking English

As a reputable law firm in Vietnam, ANT Lawyers focuses on offering potential solutions that best satisfy the requirements of business and legal clients. We assist customers in achieving their objectives while safeguarding their interests, reducing risks, and adhering to the law. Tell us how we can be of service and one of our team members will contact you.