ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Thứ Tư, 23 tháng 11, 2022

Những lưu ý đối với người nước ngoài khi mua nhà ở Việt Nam

Với các chính sách mở cửa và tình hình kinh tế – xã hội ổn định, Việt Nam là một trong những quốc gia có sức hút rất lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay có rất nhiều các cá nhân, tổ chức nước ngoài đến Việt Nam để sinh sống và làm việc. Do đó, nhu cầu về nhà ở đối với các đối tượng này càng tăng cao. Bài viết này sẽ trình bày các quy định liên quan và các lưu ý khi mua nhà đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài.


Theo báo cáo của hiệp hội bất động sản thành phố Hồ Chí Minh (HoREA) trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2020, cả nước có hơn 12.000 cá nhân nước ngoài đã mua nhà ở Việt Nam. Có thể thấy với các chính sách tạo điều kiện và thu hút người nước ngoài đến làm việc, sinh sống tại Việt Nam thì số lượng cá nhân nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện nay, người nước ngoài có thể mua nhà ở tại Việt Nam nhưng phải đáp ứng một số điều kiện.

Trước hết để có thể mua nhà tại Việt Nam các cá nhân tổ chức nước ngoài phải thuộc một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể, đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:  Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;  Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;  Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Theo đó, để có thể mua nhà ở Việt Nam các đối tượng này phải chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

Cụ thể, đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Đối với cá nhân nước ngoài Cá nhân nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng đối tượng khác nhau mà giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nếu là cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại. Mặt khác, đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam. Ngoài ra, các cá nhân tổ chức này cần lưu ý là các giấy tờ này phải còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở.

Như vậy, nếu các tổ chức cá nhân đáp ứng các điều kiện kể trên thì các cá nhân, tổ chức nước ngoài hoàn toàn có thể mua nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý các cá nhân nước ngoài chỉ có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam dưới hình thức căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Do đó, cá nhân người nước ngoài không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Thêm vào đó, người nước ngoài cũng không được mua nhà ở trong khu vực đảm bảo quốc phòng an ninh của pháp luật Việt Nam. Thêm vào đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng bị giới hạn về số lượng sở hữu. Theo đó tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư, và không quá 10% đối với một dự án nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn.

Có thể thấy việc sở hữu nhà ở đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài cần phải đáp ứng các điều kiện rất phức tạp của pháp luật. Vì vậy, để đảm bảo việc mua nhà ở tại Việt Nam được đúng quy định và hạn chế các rủi ro phát sinh các cá nhân, tổ chức liên quan cần tìm hiểu và nhờ sự tư vấn, hỗ trợ từ các đơn vị có chuyên môn trong lĩnh vực này.

Thứ Ba, 15 tháng 11, 2022

Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho người nước ngoài

Theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế và pháp luật đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, quá trình này gồm hai bước chính là (1) thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và (2) thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nói cách khác, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhằm chính thức và hợp pháp tiến hành các hoạt động kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài trước hết phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.


Về đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngành, nghề trong dự án đầu tư phải không thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc ngành, nghề cấm kinh doanh theo pháp luật về đầu tư. Sau đó, nhà đầu tư cần chuẩn bị Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Báo cáo năng lực tài chính của Nhà đầu tư do Nhà đầu tư tự lập và chịu trách nhiệm; Bản giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; Giải trình kinh tế – kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền; Danh sách thành viên; Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Văn bản xác nhận khả năng tài chính. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ở bước này, các điều kiện pháp lý không quá khắt khe và phức tạp như bước đầu song cũng đòi hỏi nhà đầu tư chuẩn bị nhiều giấy tờ, tài liệu. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và nội dung đăng ký mà chủ thể đăng ký doanh nghiệp cần nộp các loại giấy tờ khác nhau phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ trực tiếp ở Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp trực tuyến qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Có thể nhận xét rằng, quy trình hai bước tạo ra trở ngại cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam. Nó như một rào cản về mặt pháp lý khiến họ e ngại, dè chừng và cân nhắc khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Vì vậy, cơ quan lập pháp cần xem xét rút gọn trình tự và cắt giảm số lượng tài liệu cần phải nộp, đồng thời, nên tiến hành trực tuyến hóa các thủ tục để tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực. Đặc biệt, do tồn tại sự khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài nên nhà đầu tư nước ngoài phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ quy định của luật Việt Nam.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Tham vấn công khai vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn, ghế

Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Điều 13 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra sẽ tổ chức buổi tham vấn công khai trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Ma-lai-xi-a và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (vụ việc AD16),

Thời gian: 09h00-12h00, thứ hai, ngày 21 tháng 11 năm 2022

Địa điểm: Phòng họp 101 – 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Hình thức: Trực tiếp và trực tuyến.

Ngôn ngữ: Tiếng nói và chữ viết dùng trong buổi tham vấn là tiếng Việt. Các Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết khác, tuy nhiên phải có phiên dịch từ ngôn ngữ đó sang tiếng Việt. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do các Bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Các Bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.

Cơ quan điều tra đề nghị các Bên liên quan đăng ký tham gia buổi tham vấn gửi đăng ký.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2022

Làm việc về vấn đề phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp PVTM đối với bàn, ghế

Ngày 30 tháng 9 năm 2022, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1991/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Ma-lai-xi-a và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc: AD16).

Để có cơ sở xem xét về vấn đề phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG), Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) tổ chức buổi làm việc trực tiếp với các bên liên quan, cụ thể như sau:

  • Thời gian: 14h00, thứ Ba, ngày 15 tháng 11 năm 2022 (theo giờ Hà Nội).
  • Chủ trì: Lãnh đạo Cục PVTM.
  • Địa điểm: Phòng họp 904 – 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
  • Thành phần: Cục PVTM và các bên liên quan.
  • Nội dung: Các bên liên quan trao đổi, trình bày ý kiến về phạm vi hàng hóa áp dụng biện pháp CBPG.

Các bên liên quan có ý kiến, vướng mắc, quan tâm về vấn đề phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp CBPG có thể đăng ký tham gia buổi làm việc theo mẫu đính kèm.

Trong trường hợp bên liên quan đăng ký phát biểu tại cuộc họp, đề nghị bên liên quan gửi trước ý kiến, tài liệu trình bày bằng văn bản về Cục PVTM trước ngày 10 tháng 11 năm 2022.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Ba, 1 tháng 11, 2022

Quy trình thu hồi nợ đối với doanh nghiệp

 Trong quá trình hợp tác, kinh doanh của doanh nghiệp, việc phát sinh các khoản nợ xấu là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, để có thể thu hồi nợ, giảm thiểu các khoản nợ xấu trên thực tế vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn. Hiện nay, trình tự tiến hành thu hồi nợ theo quy định của pháp luật vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập trong khi đó, doanh nghiệp cần giải pháp, sự can thiệp hiệu quả hơn để thu hồi các khoản nợ đầy đủ, nhanh chóng góp phần đảm bảo nguồn thu và cân bằng tài chính cho doanh nghiệp.



Để có thể thu hồi được khoản nợ theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải trải qua 2 giai đoạn với các quy trình thủ tục tương đối phức tạp. Theo đó sau khi bản án của Tòa án, doanh nghiệp cần phải có đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Bởi vì, giai đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án là hai giai đoạn độc lập, mỗi giai đoạn có quy trình khác nhau.

Thứ nhất, giai đoạn khởi kiện tại Tòa án. Sau khi liên hệ, khi bên nợ có thái độ không hợp tác hoặc nhận thấy lợi ích doanh nghiệp bị xâm hại thì doanh nghiệp sẽ tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Đây là một phương pháp khởi kiện truyền thống buộc doanh nghiệp phải tuân thủ quy trình, thủ tục nghiêm ngặt của Tòa án và các quy định pháp luật liên quan.

Cụ thể, để có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện khởi kiện như sau: (i) Có phát sinh khoản nợ và bên nợ không trả nợ đúng như cam kết, dẫn đến tranh chấp và doanh nghiệp cho rằng quyền và lợi ích bị xâm phạm; (ii) Tranh chấp giữa doanh nghiệp và bên nợ trong trường hợp này phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, không phải thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức nào khác (Trọng tài); (iii) Trong một số trường hợp, nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật bắt buộc phải thực hiện các thủ tục tiền tố tụng như hòa giải, thương lượng, thông báo… thì doanh nghiệp phải hoàn thiện các thủ tục đó trước khi yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa doanh nghiệp và bên nợ. Bên cạnh đó, trong đơn khởi kiện doanh nghiệp cần đính kèm các hóa đơn, chứng từ, giấy vay nợ để chứng minh về việc đòi nợ là có căn cứ. Đây là các điều kiện cơ bản mà doanh nghiệp cần lưu ý khi nộp đơn khởi kiện để đảm bảo đơn khởi kiện là hợp lệ và không bị trả lại gây mất thời gian.

Sau khi đơn khởi kiện được thụ lý và doanh nghiệp hoàn thành việc đóng tạm ứng án phí, Tòa án sẽ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ; tiến hành phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Trong trường hợp các đương sự không thể hòa giải với nhau về phương án thanh toán hay thống nhất về lãi và khoản nợ, tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần cân nhắc về các khoản lãi chậm trả, nợ gốc và tình hình tài chính của bên nợ để yêu cầu được Tòa án chấp nhận và làm cơ sở cho việc thi hành án là khả thi.

Thứ hai, về thủ tục yêu cầu thi hành án. Sau khi bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Theo đó, doanh nghiệp, đặc biệt là bên nợ trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, có tự mình hoặc ủy quyền cho người khác làm đơn yêu cầu thi hành án gửi tới cơ quan thi hành án cấp quận, huyện nơi tòa án xét xử sơ thẩm để yêu cầu thi hành án. Theo đó, doanh nghiệp cần chuẩn bị đơn yêu cầu thi hành án kèm theo bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan. Đối với nội dung đơn yêu cầu thi hành án, doanh nghiệp cần thể hiện các thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của bên nợ.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án gồm: Phong tỏa tài khoản, tạm giữ tài sản, giấy tờ, tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản để tránh trường hợp bên nợ tẩu tán tài sản và không có khả năng trả nợ theo bản án. Đồng thời, cơ quan thi hành án sẽ ra thông báo thi hành án, ấn định cho bên nợ phải thi hành án một thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày bên nợ nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn tự nguyện nói trên, bên nợ có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì sẽ bị bị cưỡng chế.

Việc cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền sẽ được cơ quan thi hành án áp dụng một trong các biện pháp như khấu trừ tiền trong tài khoản; trừ vào thu nhập của người phải thi hành án, thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; thu tiền của người phải thi hành án đang giữ hoặc thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ hoặc phát mại tài sản của người phải thi hành án để thu nợ…

Trên đây là các quy định pháp luật cơ bản trên thực tế mặc dù bản án, quyết định đã có hiệu lực nhưng việc tiến hành khởi kiện và thi hành án trong nhiều trường hợp vẫn không thể thực thi và việc doanh nghiệp có thể thu hồi nợ là cực kỳ khó khăn. Bởi vì, quy định khởi kiện và yêu cầu thi hành án đòi nợ đang còn tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập.

Một là việc xác định địa chỉ của bên nợ để Tòa án tiến hành tống đạt giấy tờ. Bên nợ luôn có xu hướng trốn tránh, không hợp tác, do đó sẽ chuyển địa chỉ liên tục và gây khó khăn cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Theo đó, Tòa án không tiến hành tống đạt được cho bên nợ do đó mà một số Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện cho doanh nghiệp, hoặc đình chỉ vụ án vì cho rằng chưa đủ điều kiện khởi kiện hoặc không triệu tập được bị đơn. Đây là một trong những yếu tố chủ yếu gây ra tình trạng trì trệ đối với quá trình tố tụng khi doanh nghiệp khởi kiện.

Hai là việc áp dụng thủ tục xét xử vắng mặt. Để đáp ứng đầy đủ các điều kiện để xét xử vắng mặt, Tòa án sẽ mất rất nhiều thời gian và thực hiện nhiều biện pháp tiến hành xác minh, niêm yết văn bản tố tụng theo quy định. Bên cạnh đó, đối với các tranh chấp nợ có yếu tố phức tạp cần nhiều thời gian để thu thập thêm tài liệu, chứng cứ, tiến hành trưng cầu giám định tài liệu… hoặc vụ án có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phiên tòa xét xử bị hoãn nhiều lần. Như vậy, vô hình trung quyền lợi của doanh nghiệp đã thực sự bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Ba là quá trình thi hành án. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã có bản án của Tòa án nhưng quá trình thi hành án kéo dài nhiều năm, doanh nghiệp vẫn chưa được thể thu hồi nợ. Vấn đề này có thể xuất phát từ việc không có sự linh hoạt trong việc kết hợp giữa các ngân hàng, các cơ quan tổ chức khác và cơ quan thi hành án gây bất lợi cho công tác xác minh, kê biên tài sản của cơ quan thi hành án, ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian thi hành án.

Bốn là, đối với việc kê biên, bán đấu giá tài sản là các sản phẩm khó xác định giá trị hoặc tài sản đang có tranh chấp hoặc không có người tham gia đấu giá cũng là những nguyên nhân làm cho thời gian thu hồi nợ của doanh nghiệp kéo dài.

Năm là do yếu tố chủ quan của con người. Cụ thể là do hành vi chống đối, không hợp tác của thay đổi hiện trạng tài sản thế chấp, cản trở việc xác minh điều kiện thi hành án, định giá tài sản, bán đấu giá tài sản). Đối với động sản có thể di chuyển, bên nợ đã chủ động di chuyển, tẩu tán nhằm gây khó khăn trong quá trình xử lý. Ngoài ra, có trường hợp chấp hành viên vi phạm về thời hạn thông báo, tống đạt các quyết định/thông báo thi hành án, không tiến hành xác minh…

Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thời gian thi hành xong một vụ tranh chấp nợ, bởi vì tùy trường hợp mà khả năng thu hồi nợ sẽ tiến hành nhanh hoặc chậm. Doanh nghiệp muốn việc thu hồi nợ diễn ra nhanh chóng, hiệu quả cần chủ động thu thập thông tin, điều kiện thi hành án của bên nợ và cung cấp cho cơ quan thi hành án. Bên cạnh đó cần tìm sự tư vấn của các đơn vị có chuyên môn pháp luật để đảm bảo quyền lợi của mình.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Năm, 27 tháng 10, 2022

Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho người nước ngoài

Theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế và pháp luật đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, quá trình này gồm hai bước chính là (1) thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và (2) thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nói cách khác, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhằm chính thức và hợp pháp tiến hành các hoạt động kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài trước hết phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Về đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngành, nghề trong dự án đầu tư phải không thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc ngành, nghề cấm kinh doanh theo pháp luật về đầu tư. Sau đó, nhà đầu tư cần chuẩn bị Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Báo cáo năng lực tài chính của Nhà đầu tư do Nhà đầu tư tự lập và chịu trách nhiệm; Bản giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; Giải trình kinh tế – kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền; Danh sách thành viên; Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Văn bản xác nhận khả năng tài chính. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ở bước này, các điều kiện pháp lý không quá khắt khe và phức tạp như bước đầu song cũng đòi hỏi nhà đầu tư chuẩn bị nhiều giấy tờ, tài liệu. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và nội dung đăng ký mà chủ thể đăng ký doanh nghiệp cần nộp các loại giấy tờ khác nhau phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ trực tiếp ở Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp trực tuyến qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Có thể nhận xét rằng, quy trình hai bước tạo ra trở ngại cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam. Nó như một rào cản về mặt pháp lý khiến họ e ngại, dè chừng và cân nhắc khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Vì vậy, cơ quan lập pháp cần xem xét rút gọn trình tự và cắt giảm số lượng tài liệu cần phải nộp, đồng thời, nên tiến hành trực tuyến hóa các thủ tục để tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực. Đặc biệt, do tồn tại sự khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài nên nhà đầu tư nước ngoài phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ quy định của luật Việt Nam.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Ba, 18 tháng 10, 2022

Quy định mới về tiền lương có hiệu lực từ tháng 11/2022

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 19/2022/QĐ-TTg ngày 22/9/2022 quy định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp , bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024.


Quyết định quy định mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội bằng 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định được áp dụng đối với các đối tượng sau đây trong chỉ tiêu biên chế hoặc vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

-Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

-Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;

-Người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của ngành lao động - thương binh và xã hội.

Tiền lương tăng thêm không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp ưu đãi giáo dục, phụ cấp thu hút ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ;

Không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và được thực hiện cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Nguồn: Cafebiz

Thứ Tư, 12 tháng 10, 2022

Thu hút FDI tại Việt Nam tăng mạnh trong năm 2021

Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-1, nền kinh tế của Việt Nam và toàn thế giới bị ảnh hưởng nặng nề. Tuy nhiên, với mục tiêu ngăn chặn dịch bệnh và phát triển kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả cao trong việc thu hút FDI vào Việt Nam.

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Thống kê-Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/12/2021 bao gồm cấp mới, đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020.

Trong năm 2021, có 1.738 dự án đầu tư mới được cấp phép, với số vốn đăng ký là 15,25 tỷ USD, tăng 4,1% số vốn đăng ký so với năm trước. Về đăng ký vốn điều chỉnh, số vốn đầu tư điều chỉnh tăng thêm 9,01 tỷ USD, tăng 40,5% so với năm 2020. Về vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài: Có 3.797 lượt với tổng giá trị góp vốn 6,89 tỷ USD, trong đó, có 1.535 lượt góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp với giá trị góp vốn là 5,03 tỷ USD và 2.262 lượt nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần trong nước mà không làm tăng vốn điều lệ với giá trị 1,86 tỷ USD.

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt trên 18,1 tỷ USD, chiếm 58,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành sản xuất, phân phối điện mặc dù thu hút được số lượng dự án mới, điều chỉnh cũng như góp vốn mua cổ phần không nhiều, song có dự án có quy mô vốn lớn nên đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư trên 5,7 tỷ USD, chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các ngành kinh doanh bất động sản; bán buôn, bán lẻ với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt là trên 2,6 tỷ USD và trên 1,4 tỷ USD.

Đã có 106 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong năm 2021. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư trên 10,7 tỷ USD, chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 19,1% so với cùng kỳ 2020; Hàn Quốc đứng thứ hai với gần 5 tỷ USD, chiếm 15,9% tổng vốn đầu tư, tăng 25,4% so với cùng kỳ. Nhật Bản đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 3,9 tỷ USD, chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư, tăng 64,6% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,…

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư thành lập công ty, xin giấy phép đăng ký đầu tư vào 59 tỉnh, thành phố trên cả nước trong năm 2021. Hải Phòng vượt qua Long An vươn lên dẫn đầu trong cả năm với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 5,26 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng vốn đầu tư đăng ký và gấp gần 3,5 lần so với cùng kỳ năm 2020. Long An xếp thứ hai với trên 3,84 tỷ USD, chiếm 12,3% tổng vốn đầu tư cả nước. TP Hồ Chí Minh đứng vị trí thứ ba với gần 3,74 tỷ USD, chiếm gần 12% tổng vốn đầu tư, giảm 14,2% so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là Bình Dương, Bắc Ninh, Hà Nội.

Trong năm 2021, mặc dù phải thực hiện các chính sách nhằm giảm thiểu sự lây lan của dịch bệnh, tuy nhiên, Việt Nam vẫn thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, hợp tác với các quốc gia, khu vực trên thế giới nhằm phát triển thương mại. Thành quả thu hút đầu tư nước ngoài trong năm 2021 nêu trên chính là kết quả cho sự nỗ lực không ngừng của Việt Nam. Việt Nam vẫn đang tiếp tục thực hiện nhiều chính sách thu hút đầu tư, phát triển thương mại với các quốc gia, khu vực, để Việt Nam luôn là điểm đến hàng đầu của các nhà đầu tư lớn trên thế giới.


For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam


Thứ Ba, 11 tháng 10, 2022

Điểm mới về đăng ký doanh nghiệp theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Ngày 04 tháng 01 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Nghị định có một số điểm mới nổi bật về đăng ký doanh nghiệp như sau:


Từ ngày 04 tháng 01 năm 2021, 04 thủ tục sau sẽ được liên thông thực hiện: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; Khai trình sử dụng lao động; Cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội; Đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

Về mã số doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Theo quy định trước đây, chỉ quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

Đăng ký tên doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp. Trường hợp không đồng ý với quyết định này, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Bổ sung quy định về thời điểm bắt đầu hoạt động đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Đối tượng được ủy quyền có thể là cá nhân, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích, đơn vụ cung cấp dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính  không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng  ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định ngoài cách thanh toán phí, lệ phí trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh, người nộp lệ phí có thể chuyển tiền vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp giấy phép đăng ký doanh nghiệp. Việc thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử cũng sẽ được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, phí sử dụng dịch vụ này sẽ không được tính trong lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp và công bố thông tin. Trong trường hợp quá trình thanh toán điện tử xảy ra lỗi, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí cần tự liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ để được giải quyết.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 04 tháng 01 năm 2021, thay thế cho Nghị định 78/2015/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP).


For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Sáu, 7 tháng 10, 2022

Làm thế nào để tìm kiếm thông tin từ các nguồn chính thống?

Phương tiện truyền thông là một nguồn hiệu quả để chúng ta tìm hiểu kiếm tin cần thiết phục vụ cho việc tìm hiểu thông tin trong nghiên cứu, kinh doanh hay phục vụ cuộc sống. Tuy nhiên, với sự phát triển của Internet, truyền thông lại có sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn và là công cụ hàng đầu mà chúng ta thường sử dụng để tìm kiếm thông tin. Bên cạnh những lợi ích mà phương tiện truyền thông mang lại, thì phương tiện truyền thông cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cho người dùng. Do đó, làm cách nào để tìm kiếm thông tin trên các phương tiện truyền thông chính thống là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều người.

Việc kiểm tra các nguồn thông tin, đặc biệt là trên internet và sử dụng mạng xã hội ngày càng quan trọng. Bất kỳ cá nhân tham gia mạng truyền thông đều có thể viết bài và chia sẻ thông tin, ngay cả khi thông tin đó có thể sai. Trên thực tế, các hình ảnh và video cũng có thể bị đạo nhái, dán nhãn sai hoặc được bịa đặt để nói về các thông tin. Trong khi đó, khi người dùng không có thời gian để tìm hiểu, xác minh nguồn thông tin sai lệch và việc các thông tin này không được kiểm duyệt có thể làm lan truyền nhanh chóng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Vì vậy để tránh việc truy cập hoặc tìm kiếm tin giả, tin không chính thống người dùng không nên dựa vào tất cả thông tin trên trên mạng xã hội.  Theo đó, người dùng nên kiểm tra các trang web tin tức đáng tin cậy hoặc các trang web của chính phủ. Bên cạnh đó, người dùng có thể kiểm tra tác giả, chức danh hoặc tên cơ quan, tổ chức nào đã viết hoặc phát hành thông tin, bài báo. Sau đó, người dùng sẽ có những đánh giá ban đầu về việc họ có đủ điều kiện để đăng thông tin và có thể tin tưởng những gì họ đã đăng.

Hơn nữa, trước khi chia sẻ bài đăng trên mạng xã hội, người dùng nên kiểm tra xem đó có phải là thông tin đáng tin cậy và xác thực hay không. Tuy nhiên, trên phương tiện truyền thông xã hội việc người dùng xác thực thông tin không phải là điều dễ dàng. Cách tốt nhất là người dùng nên lấy thông tin từ việc trực tiếp liên hệ hoặc cơ quan hoặc chuyên gia về lĩnh vực này hoặc tham khảo từ các báo cáo, nội dung của một trang tin tức uy tín.

Ngoài ra, người dùng nên tìm kiếm các cá nhân, tổ chức là chuyên gia đáng tin cậy trong chủ đề, lĩnh vực mà người dùng đang tìm kiếm thông tin. Trường hợp nếu người dùng đang có vấn đề về sức khỏe và muốn tham khảo các hướng dẫn hoặc đề xuất về nơi khám chữa bệnh thì người dùng nên gọi điện đến cơ sở y tế để được hướng dẫn và nhận lời khuyên từ các chuyên gia y tế hoặc truy cập trang web của Bộ Y tế để có được các thông tin chính thức và đáng tin cậy nhất. Hoặc nếu muốn tìm thông tin du lịch và nhập cảnh trong giai đoạn đại dịch Covid này thì người dùng có thể liên hệ, truy cập trang web của cục quản lý xuất nhập cảnh hay Lãnh sự quán có liên quan

Một vấn đề hiện nay đó là các kênh giả mạo đang cố gắng thiết kế giao diện một cách giống các trang web chính thức và chèn thêm các ký tự mà nếu không tỉnh táo người dùng rất dễ nhầm lẫn. Do đó, người dùng nên kiểm tra thật kỹ địa chỉ trang web mà mình lấy thông tin.

Trên đây là một số lưu ý cho người sử dụng phương tiện truyền thông khi tìm kiếm thông tin. có thể làm để đảm bảo rằng bạn đang đọc và chia sẻ thông tin uy tín. Bên cạnh việc đề cao cảnh giác và tìm các nguồn chính thống để lấy thông tin, người dùng có thể liên hệ với các đơn vị có chuyên môn để hỗ trợ hiệu quả và tiết kiệm thời gian.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Rủi ro tranh chấp từ các giao dịch thông qua mạng xã hội

Mạng xã hội trở nên thông dụng và trở thành một phần tất yếu của cuộc sống hiện đại. Cùng với sự phát triển của internet, các ứng dụng mạng xã hội cũng được nhiều người sử dụng như một phương thức giao dịch để trao đổi, giao kết hợp đồng với nhau. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể, rõ ràng để hướng dẫn, xử lý. Do đó, khi xảy ra các tranh chấp thì các bên rất khó để chứng minh tranh chấp và cơ quan có thẩm quyền cũng không có căn cứ giải quyết phù hợp.


Hiện nay, nền tảng mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch kinh doanh là Facebook, Zalo, Youtube và Instagram. Thời gian gần đây, nhiều cá nhân, tổ chức phản ánh việc đối tác phủ nhận giao dịch mua bán qua mạng xã hội và gây thiệt hại. Tuy nhiên, chứng cứ cung cấp chỉ là các tin nhắn, biểu tượng…được lưu trữ trong các ứng dụng mạng xã hội mang nhiều hàm ý và dễ nhầm lẫn trong cách hiểu. Đây là các tranh chấp giao dịch điện tử khá phổ biến hiện nay nhưng chưa có hành lang pháp lý chặt chẽ để bảo vệ các bên có lợi ích chính đáng.

Hệ thống pháp luật về kinh doanh qua mạng xã hội chứa đựng trong các văn bản như: Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật Giao dịch điện tử, … và các thông tư, nghị định có liên quan. Tuy nhiên, các quy định này còn đơn giản, chưa bao quát và theo kịp với phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực. Do đó, làm nảy sinh một số vấn đề phức tạp, vượt ngoài tầm kiểm soát của các quy định pháp lý và tạo ra nhiều khó khăn và bất cập khi xảy ra các tranh chấp kinh doanh trên mạng xã hội.

Cụ thể, những trường hợp cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, công

việc không có địa điểm cố định… thì quy định không phải đăng ký kinh doanh. Theo đó, Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử. Như vậy, chỉ doanh nghiệp vận hành mạng xã hội, website này như Zalo, Facebook mới phải tiến hành đăng ký giao dịch điện tử.

Có thể thấy, việc không phải đăng ký kinh doanh khiến cho xác định tính trung thực của giao dịch và cơ quan có thẩm quyền không nắm được thông tin các cá nhân, tổ chức đang giao dịch trên mạng xã hội đã gây khó khăn trong việc chứng thực tư cách giao dịch trên mạng xã hội khi tham gia kinh doanh. Phải chăng đây là “lỗ hổng” lớn của hệ thống pháp luật Việt Nam về việc kiểm tra, quản lý hệ thống kinh doanh trực tuyến

Liên quan đến việc xác định nội dung giao dịch trên mạng xã hội có phải là chứng cứ. Theo quy định pháp luật thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, thư điện tử và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử do đó, dữ liệu điện tử cũng là nguồn của chứng cứ sử dụng làm căn cứ để xác định hiệu lực của giao dịch. Như vậy, có thể thấy trên thực tế giao dịch qua mạng xã hội cũng là một hình thức giao dịch điện tử có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, các giao dịch này hiện nay tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.

Thực tế, đối với giao dịch qua mạng xã hội như Facebook, Zalo là các tài khoản chưa được xác minh và công nhận về độ tin cậy. Bởi vì, các tài khoản này có thể dễ dàng bị vô hiệu hóa, nội dung trao đổi có thể bị xóa hoặc ẩn, và tên chủ tài khoản cũng rất dễ để thay đổi. Hơn nữa, khi giao dịch, trao đổi qua mạng xã hội các bên không thể kiểm soát được người đang trao đổi là người có đủ thẩm quyền hay không. Bên vi phạm sẽ dựa vào các lý do trên để phủ nhận mọi nội dung đã trao đổi với đối tác. Ngoài ra, các tài khoản facebook lấy tên giả, sử dụng ảnh cá nhân của người khác làm ảnh đại diện trong khi chỉ trao đổi qua mạng xã hội nên không hiểu biết rõ về đối phương, dẫn đến tình trạng bị lừa đảo.

Giao dịch qua nền tảng mạng xã hội của nước ta đang phát triển mạnh và dự kiến sẽ mang lại giá trị. Tuy nhiên để góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và an toàn của loại hình kinh doanh này cần thêm các quy định pháp lý điều chỉnh các vấn đề liên quan. Ngoài ra, để hạn chế các tranh chấp và rủi ro trong các giao dịch này các cá nhân, doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu kỹ thông tin đối tác và lưu trữ thông tin giao dịch để đảm bảo quyền lợi của mình.


For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Ba, 4 tháng 10, 2022

Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tháng 9 năm 2022

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại, Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) đề nghị các doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện được miễn trừ nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong các vụ việc cụ thể được nêu trong phụ lục kèm theo Thông báo.


Cục PVTM đề nghị các doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện được miễn trừ nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 14 và Phụ lục 03 Thông tư số 37/2019/TT-BCT.

Lưu ý, trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp miễn trừ cho năm 2022 sắp sử dụng hết khối lượng miễn trừ được cấp, doanh nghiệp có thể nộp Hồ sơ bổ sung miễn trừ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư số 37/2019/TT-BCT tại bất cứ thời điểm nào trong năm 2022.

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư số 37/2019/TT-BCT, đề nghị các doanh nghiệp gửi Hồ sơ đề nghị miễn trừ tới Cục Phòng vệ thương mại trước 17h ngày 10 tháng 10 năm 2022. 

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Năm, 29 tháng 9, 2022

Ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp Khoa học công nghệ từ năm 2021

Ngày 01/03/2021, Thông tư số 03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021 hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã có hiệu lực, điều này giúp cho doanh nghiệp khoa học công nghệ có được nhiều ưu đãi trong hoạt động kinh doanh của mình.


Đối tượng được hưởng ưu đãi cần đáp ứng các điều kiện về giấy phép doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh thu các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỉ lệ quy định, doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin là dịch vụ mới thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện hạch toán riêng theo từng hoạt động sản xuất và thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.

Đối với các doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện trên, sẽ được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế sẽ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp ba năm đầu tiên không có thu nhập chịu thuế, thì thời miễn giảm sẽ được tính từ năm thứ tư.

Tuy nhiên, trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm nào doanh nghiệp khoa học và công nghệ không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp thì năm đó doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên dưới 12 (mười hai) tháng thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đầu tiên đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

Trên đây là quy định về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ từ đầu năm 2021 theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BTC. Các doanh nghiệp khoa học công nghệ cần nắm rõ để áp dụng, nhằm tận dụng tốt nhất chính sách ưu đãi của cơ quan nhà nước, đem đến hiệu quả kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp. 

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam


Thứ Ba, 27 tháng 9, 2022

Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng

Nhằm mục tiêu kích thích tăng trưởng, phục hồi kinh tế sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Chính phủ đã ban hành chính sách giảm thuế giá trị gia tăng. Việc giảm thuế giá trị gia tăng là giải pháp và là công cụ hiệu quả nhằm kích thích tiêu dùng và dự kiến sẽ tạo ra động lực phát triển nhanh chóng giúp các doanh nghiệp khôi phục tình hình kinh doanh, sản xuất.

Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng đã được cụ thể hóa bằng Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo nghị quyết số 43/2022/QH15 của quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Theo đó, thuế giá trị gia tăng sẽ giảm từ 10% xuống mức 8%. Mức giảm này sẽ tạo điều kiện cho người tiêu dùng tăng mức chi tiêu, qua đó doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn.

Việc giảm thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: (i) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất; (ii) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; (iii) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Tuy nhiên, nếu các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Liên quan đến mức giảm thuế giá trị gia tăng, các doanh nghiệp cần lưu ý đến phương pháp tính thuế giá trị gia tăng để áp dụng. Theo đó, nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% và trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu thì sẽ được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Có thể thấy, giảm thuế giá trị gia tăng trong bối cảnh hiện tại là giải pháp phù hợp. Bởi vì việc giảm thuế giá trị gia tăng sẽ được triển khai nhanh chóng và doanh nghiệp, người tiêu dùng sẽ ngay lập tức được hưởng lợi. Việc giảm thuế này được kỳ vọng sẽ giúp giá thành sản phẩm, dịch vụ giảm từ đó kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân. Bên cạnh đó, sẽ giúp tăng sản lượng sản xuất của doanh nghiệp và tạo thêm việc làm cho người lao động. Vì lẽ đó mà việc giảm thuế giá trị gia tăng được xem là cần thiết để thúc đẩy nền kinh tế sớm phục hồi sau thời gian dài bị ảnh hưởng của đại dịch.

Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Đây được đánh giá là khoảng thời gian áp dụng phù hợp đáp ứng đúng mục tiêu hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Ngoài ra, thời hạn này sẽ giảm nguy cơ phát sinh lạm phát.

Trước đây, thuế giá trị gia tăng chỉ được giảm đối với một số sản phẩm đặc thù, tuy nhiên với chính sách này, đối tượng được giảm thuế đã được mở rộng hơn ở hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất. Do đó, tác động của chính sách này đến nền kinh tế trong tương lai là rất lớn. Tuy nhiên, để việc giảm thuế giá trị gia tăng đến được với người tiêu dùng, cơ quan quản lý thuế cần có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hơn để đáp ứng mục tiêu đã đề ra. 

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Ba, 20 tháng 9, 2022

Đặt tên trên giấy khai sinh cho trẻ em theo quy định pháp luật Việt Nam

Họ, tên là yếu tố cơ bản nhất để nhận dạng và phân biệt cá nhân. Tuy nhiên, cách đặt họ, tên phải tuân thủ theo quy định của pháp luật thì mới được ghi vào giấy khai sinh và có giá trị về mặt pháp lý. Quy định về vấn đề này được ghi nhận trong Bộ luật dân sự, Luật Hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư số 04/2020/TT-BTP.

Bộ luật dân sự đã khẳng định về quyền có họ, tên tại khoản 1 Điều 26 như sau: Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó”. Một trong những nội dung đăng ký khai sinh được nêu tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch năm 2014 là “Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; …”. Trong đó, họ của cá nhân thông thường sẽ theo tập quán trừ trường hợp cha mẹ có thỏa thuận khác hoặc đứa trẻ không xác định được cha đẻ thì họ của con sẽ theo họ mẹ. Quy định này được nêu tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.  Bộ luật dân sự cũng đưa ra nguyên tắc đặt tên: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”. Ngoài ra, Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP điều chỉnh về nội dung khai sinh yêu cầu: “Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng”. Tuy nhiên, quy định này còn thiếu tính minh thị, rõ ràng vì chưa có quy chuẩn để xác định tên như thế nào thì được coi là giữ gìn được bản sắc dân tộc, tập quán và số lượng từ bao nhiêu thì tên bị coi là quá dài.

Đối với trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha mẹ đẻ thì căn cứ vào hoàn cảnh thực tế để xác định họ cho trẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 26. Nếu trẻ đã được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi và việc đăng ký khai sinh sẽ do cha hoặc mẹ nuôi thực hiện. Nếu trẻ chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Hiện nay, theo xu hướng hội nhập, nhiều cha mẹ muốn đặt tên con là tiếng nước ngoài. Căn cứ vào các quy định và nguyên tắc nói trên, pháp luật nước ta chưa cho phép thực hiện điều đó. Còn trong trường hợp đứa trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch 2008 quy định: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”. Như vậy, nếu đứa trẻ có quốc tịch Việt Nam thì dù có cha/mẹ là người nước ngoài thì vẫn không được đặt tên theo tiếng nước ngoài mà phải tuân thủ pháp luật Việt Nam. Ngược lại, nếu cha mẹ đều thống nhất cho đứa trẻ mang quốc tịch nước ngoài thì việc đặt tên cho đứa trẻ sẽ tuân theo quy định nước đó thay vì quy định nước ta.

Pháp luật nước ta đã xây dựng những quy định về việc đặt họ, tên và họ, tên phải đáp ứng các quy định này để được ghi vào Giấy khai sinh. Cha mẹ cần lưu ý điều này để quá trình đăng ký khai sinh cho trẻ được thuận lợi, giảm thiểu những sai sót xảy ra.  

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Nguồn : ANT Lawyers

Thứ Tư, 14 tháng 9, 2022

Những khó khăn trong việc xin giấy phép lao động sau covid

Xuất phát từ sự hội nhập quốc tế và nhu cầu của thị trường lao động Việt Nam, số lượng người nước ngoài làm việc ở nước ta ngày càng tăng. Để đảm bảo sự bình ổn của thị trường lao động và sự quản lý, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền, pháp luật yêu cầu người nước ngoài cần phải có giấy phép lao động để được làm việc ở nước ta, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt. Sau đại dịch Covid, quy trình xin giấy phép lao động cũng dần bình thường hóa trở lại. Tuy nhiên, người lao động nước ngoài vẫn gặp một số khó khăn trong quá trình xin giấy phép lao động.

Thứ nhất, Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động được quy định tại Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP liệt kê nhiều văn bản, giấy tờ mà người lao động phải chuẩn bị. Trong đó, có điểm c yêu cầu: “Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng”. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid, sức khỏe của người lao động nói chung và người nước ngoài nói riêng trong nhiều trường hợp không đủ điều kiện để nhận Giấy chứng nhận sức khỏe. Hồ sơ của họ từ đó không được tiếp nhận do chưa đáp ứng được yêu cầu pháp luật đặt ra. Ngoài ra, số lượng lớn tài liệu phải chuẩn bị trong hồ sơ gây khó khăn cho cả người sử dụng lao động và người lao động. Để thu thập tất cả những tài liệu này không phải điều dễ dàng, đòi hỏi nhiều thời gian, chi phí và trải qua nhiều thủ tục, đặc biệt là khó khăn về ngôn ngữ khi có những tài liệu bằng tiếng nước ngoài. Khoản 10 Điều 9 Nghị định trên quy định về hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ của nước ngoài, chứng thực các bản sao. Dù biết quy định này giúp bảo đảm tính xác thực của các tài liệu song thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự chưa thật sự phổ biến nên không phải ai cũng biết thực hiện, dẫn tới việc mất nhiều thời gian.

Thứ hai, thời gian để được cấp giấy phép lao động khá dài với nhiều trình tự, thủ tục khác nhau. như xin chấp nhận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ. Đặc biệt, như đã phân tích ở trên, số lượng giấy tờ trong hồ sơ tương đối nhiều nên quá trình chuẩn bị cũng mất rất nhiều thời gian. Trong những trường hợp khẩn cấp, cần sử dụng người lao động nước ngoài ngay lập tức hoặc ngay trong một khoảng thời gian ngắn thì việc xin giấy phép sẽ cản trở nhu cầu này và gây khó khăn cho người sử dụng lao động. Do đó, cơ quan lập pháp cần xem xét rút ngắn trình tự thủ tục cấp giấy phép lao động cũng như đơn giản hóa hồ sơ cần nộp, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động; từ đó, khuyến khích người lao động nước ngoài chất lượng cao với nhiều kỹ năng, kinh nghiệm tham gia vào thị trường lao động Việt Nam.

Như vậy, hai khó khăn lớn nhất phải đối mặt khi xin cấp giấy phép lao động ở Việt Nam là: (1) yêu cầu quá nhiều giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ và (2) tốn thời gian với nhiều trình tự, thủ tục. Từ những khó khăn nêu trên, nhiều doanh nghiệp lo ngại trong việc sử dụng lao động nước ngoài hoặc sử dụng “chui” mà không xin giấy phép. Điều này khiến cho việc quản lý và kiểm soát thị trường lao động của cơ quan có thẩm quyền trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, pháp luật nước ta cần cân nhắc chỉnh sửa những quy định điều chỉnh việc cấp giấy phép lao động. 

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam