ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Thứ Tư, 23 tháng 11, 2022

Những lưu ý đối với người nước ngoài khi mua nhà ở Việt Nam

Với các chính sách mở cửa và tình hình kinh tế – xã hội ổn định, Việt Nam là một trong những quốc gia có sức hút rất lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay có rất nhiều các cá nhân, tổ chức nước ngoài đến Việt Nam để sinh sống và làm việc. Do đó, nhu cầu về nhà ở đối với các đối tượng này càng tăng cao. Bài viết này sẽ trình bày các quy định liên quan và các lưu ý khi mua nhà đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài.


Theo báo cáo của hiệp hội bất động sản thành phố Hồ Chí Minh (HoREA) trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2020, cả nước có hơn 12.000 cá nhân nước ngoài đã mua nhà ở Việt Nam. Có thể thấy với các chính sách tạo điều kiện và thu hút người nước ngoài đến làm việc, sinh sống tại Việt Nam thì số lượng cá nhân nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện nay, người nước ngoài có thể mua nhà ở tại Việt Nam nhưng phải đáp ứng một số điều kiện.

Trước hết để có thể mua nhà tại Việt Nam các cá nhân tổ chức nước ngoài phải thuộc một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể, đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:  Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;  Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;  Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Theo đó, để có thể mua nhà ở Việt Nam các đối tượng này phải chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

Cụ thể, đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Đối với cá nhân nước ngoài Cá nhân nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng đối tượng khác nhau mà giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nếu là cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại. Mặt khác, đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam. Ngoài ra, các cá nhân tổ chức này cần lưu ý là các giấy tờ này phải còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở.

Như vậy, nếu các tổ chức cá nhân đáp ứng các điều kiện kể trên thì các cá nhân, tổ chức nước ngoài hoàn toàn có thể mua nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý các cá nhân nước ngoài chỉ có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam dưới hình thức căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Do đó, cá nhân người nước ngoài không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Thêm vào đó, người nước ngoài cũng không được mua nhà ở trong khu vực đảm bảo quốc phòng an ninh của pháp luật Việt Nam. Thêm vào đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng bị giới hạn về số lượng sở hữu. Theo đó tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư, và không quá 10% đối với một dự án nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn.

Có thể thấy việc sở hữu nhà ở đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài cần phải đáp ứng các điều kiện rất phức tạp của pháp luật. Vì vậy, để đảm bảo việc mua nhà ở tại Việt Nam được đúng quy định và hạn chế các rủi ro phát sinh các cá nhân, tổ chức liên quan cần tìm hiểu và nhờ sự tư vấn, hỗ trợ từ các đơn vị có chuyên môn trong lĩnh vực này.

Thứ Ba, 15 tháng 11, 2022

Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho người nước ngoài

Theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế và pháp luật đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, quá trình này gồm hai bước chính là (1) thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và (2) thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nói cách khác, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhằm chính thức và hợp pháp tiến hành các hoạt động kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài trước hết phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.


Về đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngành, nghề trong dự án đầu tư phải không thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc ngành, nghề cấm kinh doanh theo pháp luật về đầu tư. Sau đó, nhà đầu tư cần chuẩn bị Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Báo cáo năng lực tài chính của Nhà đầu tư do Nhà đầu tư tự lập và chịu trách nhiệm; Bản giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; Giải trình kinh tế – kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền; Danh sách thành viên; Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Văn bản xác nhận khả năng tài chính. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ở bước này, các điều kiện pháp lý không quá khắt khe và phức tạp như bước đầu song cũng đòi hỏi nhà đầu tư chuẩn bị nhiều giấy tờ, tài liệu. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và nội dung đăng ký mà chủ thể đăng ký doanh nghiệp cần nộp các loại giấy tờ khác nhau phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ trực tiếp ở Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp trực tuyến qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Có thể nhận xét rằng, quy trình hai bước tạo ra trở ngại cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam. Nó như một rào cản về mặt pháp lý khiến họ e ngại, dè chừng và cân nhắc khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Vì vậy, cơ quan lập pháp cần xem xét rút gọn trình tự và cắt giảm số lượng tài liệu cần phải nộp, đồng thời, nên tiến hành trực tuyến hóa các thủ tục để tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực. Đặc biệt, do tồn tại sự khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài nên nhà đầu tư nước ngoài phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ quy định của luật Việt Nam.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Tham vấn công khai vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với bàn, ghế

Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Điều 13 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra sẽ tổ chức buổi tham vấn công khai trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Ma-lai-xi-a và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (vụ việc AD16),

Thời gian: 09h00-12h00, thứ hai, ngày 21 tháng 11 năm 2022

Địa điểm: Phòng họp 101 – 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Hình thức: Trực tiếp và trực tuyến.

Ngôn ngữ: Tiếng nói và chữ viết dùng trong buổi tham vấn là tiếng Việt. Các Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết khác, tuy nhiên phải có phiên dịch từ ngôn ngữ đó sang tiếng Việt. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do các Bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Các Bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.

Cơ quan điều tra đề nghị các Bên liên quan đăng ký tham gia buổi tham vấn gửi đăng ký.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2022

Làm việc về vấn đề phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp PVTM đối với bàn, ghế

Ngày 30 tháng 9 năm 2022, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1991/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Ma-lai-xi-a và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc: AD16).

Để có cơ sở xem xét về vấn đề phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG), Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) tổ chức buổi làm việc trực tiếp với các bên liên quan, cụ thể như sau:

  • Thời gian: 14h00, thứ Ba, ngày 15 tháng 11 năm 2022 (theo giờ Hà Nội).
  • Chủ trì: Lãnh đạo Cục PVTM.
  • Địa điểm: Phòng họp 904 – 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
  • Thành phần: Cục PVTM và các bên liên quan.
  • Nội dung: Các bên liên quan trao đổi, trình bày ý kiến về phạm vi hàng hóa áp dụng biện pháp CBPG.

Các bên liên quan có ý kiến, vướng mắc, quan tâm về vấn đề phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp CBPG có thể đăng ký tham gia buổi làm việc theo mẫu đính kèm.

Trong trường hợp bên liên quan đăng ký phát biểu tại cuộc họp, đề nghị bên liên quan gửi trước ý kiến, tài liệu trình bày bằng văn bản về Cục PVTM trước ngày 10 tháng 11 năm 2022.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Ba, 1 tháng 11, 2022

Quy trình thu hồi nợ đối với doanh nghiệp

 Trong quá trình hợp tác, kinh doanh của doanh nghiệp, việc phát sinh các khoản nợ xấu là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, để có thể thu hồi nợ, giảm thiểu các khoản nợ xấu trên thực tế vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn. Hiện nay, trình tự tiến hành thu hồi nợ theo quy định của pháp luật vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập trong khi đó, doanh nghiệp cần giải pháp, sự can thiệp hiệu quả hơn để thu hồi các khoản nợ đầy đủ, nhanh chóng góp phần đảm bảo nguồn thu và cân bằng tài chính cho doanh nghiệp.



Để có thể thu hồi được khoản nợ theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải trải qua 2 giai đoạn với các quy trình thủ tục tương đối phức tạp. Theo đó sau khi bản án của Tòa án, doanh nghiệp cần phải có đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Bởi vì, giai đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án là hai giai đoạn độc lập, mỗi giai đoạn có quy trình khác nhau.

Thứ nhất, giai đoạn khởi kiện tại Tòa án. Sau khi liên hệ, khi bên nợ có thái độ không hợp tác hoặc nhận thấy lợi ích doanh nghiệp bị xâm hại thì doanh nghiệp sẽ tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Đây là một phương pháp khởi kiện truyền thống buộc doanh nghiệp phải tuân thủ quy trình, thủ tục nghiêm ngặt của Tòa án và các quy định pháp luật liên quan.

Cụ thể, để có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện khởi kiện như sau: (i) Có phát sinh khoản nợ và bên nợ không trả nợ đúng như cam kết, dẫn đến tranh chấp và doanh nghiệp cho rằng quyền và lợi ích bị xâm phạm; (ii) Tranh chấp giữa doanh nghiệp và bên nợ trong trường hợp này phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, không phải thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức nào khác (Trọng tài); (iii) Trong một số trường hợp, nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật bắt buộc phải thực hiện các thủ tục tiền tố tụng như hòa giải, thương lượng, thông báo… thì doanh nghiệp phải hoàn thiện các thủ tục đó trước khi yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa doanh nghiệp và bên nợ. Bên cạnh đó, trong đơn khởi kiện doanh nghiệp cần đính kèm các hóa đơn, chứng từ, giấy vay nợ để chứng minh về việc đòi nợ là có căn cứ. Đây là các điều kiện cơ bản mà doanh nghiệp cần lưu ý khi nộp đơn khởi kiện để đảm bảo đơn khởi kiện là hợp lệ và không bị trả lại gây mất thời gian.

Sau khi đơn khởi kiện được thụ lý và doanh nghiệp hoàn thành việc đóng tạm ứng án phí, Tòa án sẽ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ; tiến hành phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Trong trường hợp các đương sự không thể hòa giải với nhau về phương án thanh toán hay thống nhất về lãi và khoản nợ, tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần cân nhắc về các khoản lãi chậm trả, nợ gốc và tình hình tài chính của bên nợ để yêu cầu được Tòa án chấp nhận và làm cơ sở cho việc thi hành án là khả thi.

Thứ hai, về thủ tục yêu cầu thi hành án. Sau khi bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Theo đó, doanh nghiệp, đặc biệt là bên nợ trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, có tự mình hoặc ủy quyền cho người khác làm đơn yêu cầu thi hành án gửi tới cơ quan thi hành án cấp quận, huyện nơi tòa án xét xử sơ thẩm để yêu cầu thi hành án. Theo đó, doanh nghiệp cần chuẩn bị đơn yêu cầu thi hành án kèm theo bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan. Đối với nội dung đơn yêu cầu thi hành án, doanh nghiệp cần thể hiện các thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của bên nợ.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án gồm: Phong tỏa tài khoản, tạm giữ tài sản, giấy tờ, tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản để tránh trường hợp bên nợ tẩu tán tài sản và không có khả năng trả nợ theo bản án. Đồng thời, cơ quan thi hành án sẽ ra thông báo thi hành án, ấn định cho bên nợ phải thi hành án một thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày bên nợ nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn tự nguyện nói trên, bên nợ có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì sẽ bị bị cưỡng chế.

Việc cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền sẽ được cơ quan thi hành án áp dụng một trong các biện pháp như khấu trừ tiền trong tài khoản; trừ vào thu nhập của người phải thi hành án, thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; thu tiền của người phải thi hành án đang giữ hoặc thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ hoặc phát mại tài sản của người phải thi hành án để thu nợ…

Trên đây là các quy định pháp luật cơ bản trên thực tế mặc dù bản án, quyết định đã có hiệu lực nhưng việc tiến hành khởi kiện và thi hành án trong nhiều trường hợp vẫn không thể thực thi và việc doanh nghiệp có thể thu hồi nợ là cực kỳ khó khăn. Bởi vì, quy định khởi kiện và yêu cầu thi hành án đòi nợ đang còn tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập.

Một là việc xác định địa chỉ của bên nợ để Tòa án tiến hành tống đạt giấy tờ. Bên nợ luôn có xu hướng trốn tránh, không hợp tác, do đó sẽ chuyển địa chỉ liên tục và gây khó khăn cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Theo đó, Tòa án không tiến hành tống đạt được cho bên nợ do đó mà một số Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện cho doanh nghiệp, hoặc đình chỉ vụ án vì cho rằng chưa đủ điều kiện khởi kiện hoặc không triệu tập được bị đơn. Đây là một trong những yếu tố chủ yếu gây ra tình trạng trì trệ đối với quá trình tố tụng khi doanh nghiệp khởi kiện.

Hai là việc áp dụng thủ tục xét xử vắng mặt. Để đáp ứng đầy đủ các điều kiện để xét xử vắng mặt, Tòa án sẽ mất rất nhiều thời gian và thực hiện nhiều biện pháp tiến hành xác minh, niêm yết văn bản tố tụng theo quy định. Bên cạnh đó, đối với các tranh chấp nợ có yếu tố phức tạp cần nhiều thời gian để thu thập thêm tài liệu, chứng cứ, tiến hành trưng cầu giám định tài liệu… hoặc vụ án có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phiên tòa xét xử bị hoãn nhiều lần. Như vậy, vô hình trung quyền lợi của doanh nghiệp đã thực sự bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Ba là quá trình thi hành án. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã có bản án của Tòa án nhưng quá trình thi hành án kéo dài nhiều năm, doanh nghiệp vẫn chưa được thể thu hồi nợ. Vấn đề này có thể xuất phát từ việc không có sự linh hoạt trong việc kết hợp giữa các ngân hàng, các cơ quan tổ chức khác và cơ quan thi hành án gây bất lợi cho công tác xác minh, kê biên tài sản của cơ quan thi hành án, ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian thi hành án.

Bốn là, đối với việc kê biên, bán đấu giá tài sản là các sản phẩm khó xác định giá trị hoặc tài sản đang có tranh chấp hoặc không có người tham gia đấu giá cũng là những nguyên nhân làm cho thời gian thu hồi nợ của doanh nghiệp kéo dài.

Năm là do yếu tố chủ quan của con người. Cụ thể là do hành vi chống đối, không hợp tác của thay đổi hiện trạng tài sản thế chấp, cản trở việc xác minh điều kiện thi hành án, định giá tài sản, bán đấu giá tài sản). Đối với động sản có thể di chuyển, bên nợ đã chủ động di chuyển, tẩu tán nhằm gây khó khăn trong quá trình xử lý. Ngoài ra, có trường hợp chấp hành viên vi phạm về thời hạn thông báo, tống đạt các quyết định/thông báo thi hành án, không tiến hành xác minh…

Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thời gian thi hành xong một vụ tranh chấp nợ, bởi vì tùy trường hợp mà khả năng thu hồi nợ sẽ tiến hành nhanh hoặc chậm. Doanh nghiệp muốn việc thu hồi nợ diễn ra nhanh chóng, hiệu quả cần chủ động thu thập thông tin, điều kiện thi hành án của bên nợ và cung cấp cho cơ quan thi hành án. Bên cạnh đó cần tìm sự tư vấn của các đơn vị có chuyên môn pháp luật để đảm bảo quyền lợi của mình.

For clients speaking English, ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam