ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Chủ Nhật, 23 tháng 7, 2023

Tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại gì?

 Tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại gì?

Trong thực tế có rất nhiều người vẫn chưa nắm rõ thế nào là tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Tài sản gắn liền với đất được quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có hiệu lực vào ngày 15/5/2021 và khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013.

Cụ thể, tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất bao gồm những loại sau:

Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

  1. i) Nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở;
  2. ii) Công trình xây dựng khác;

iii) Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

  1. i) Nhà ở;
  2. ii) Công trình xây dựng khác;

iii) Rừng sản xuất là rừng trồng;

  1. iv) Cây lâu năm.

Các loại tài sản này phải có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

Thứ Ba, 18 tháng 7, 2023

Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật?

Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật?

Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật? Điều kiện hủy kết hôn trái pháp luật?

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định việc kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này. Cụ thể, tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình quy định các điều kiện kết hôn như sau:

Các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật

1.Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

* Lưu ý: Các trường hợp Cấm kết hôn được quy định tại các điểm a,b,c và d Khoản 2 Điều 5 bao gồm:

i) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

ii) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

iii) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

iv) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Những người có quyền yêu cầu hủy bỏ kết hôn trái pháp luật

Căn cứ theo Điều 10 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì những người sau có quyền yêu cầu hủy bỏ kết hôn trái pháp luật:

i) Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

ii)  Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

iii) Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Có thể bạn quan tâm: Kết hôn đồng giới có bị phạt không?

Lưu ý: Nếu lúc tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật mà 2 bên đủ điều kiện kết hôn thì sẽ được giải quyết theo từng trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân Gia đình  như sau:

i) Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn;

ii) Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.;

iii) Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về hủy kết hôn trái pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết. 

Thứ Hai, 17 tháng 7, 2023

Kết hôn đồng giới có bị phạt không?

 Hôn nhân đồng giới là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sinh học, đây là việc nhạy cảm nhưng cũng không quá hiếm hoi trong xã hội ngày này. Vậy pháp luật Việt Nam quy định thế nào về hôn nhân đồng giới? Hôn nhân giữ hai người đồng giới có bị phạt hay không? 

Khoản 2 điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đề cập đến điều kiện kết hôn, trong đó: "nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính". Không thừa nhận có nghĩa là nhà nước không cho phép người đồng giới đăng ký kết hôn tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay được coi như vợ-chồng với các quyền và nghĩa vụ tương ứng.

Kết hôn đồng giới có bị phạt không?

Khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi bị cấm bao gồm: "Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;  Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Yêu sách của cải trong kết hôn; Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; Bạo lực gia đình; Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi". Như vậy, hôn nhân đồng giới không bị cấm, người đồng giới có thể tổ chức hôn lễ, chung sống với nhau, tuy nhiên như đã nói ở trên quan hệ của họ không được pháp luật thừa nhận, việc kết hôn của họ không có giá trị pháp lý.

Tổ chức đám cưới mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?

Tóm lại, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà nước không cấm những người có cùng giới tính kết hôn mà chỉ “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa, những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, về mặt pháp lý, hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính không tồn tại và không được pháp luật thừa nhận, giữa họ không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng như cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng… Tổ chức hôn lễ là mở một bữa tiệc thông báo với gia đình, bạn bè theo phong tục tập quán, do đó, pháp luật không can thiệp vào việc tổ chức hôn lễ giữa hai người đồng giới, không thừa nhận cũng không xử phạt.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

Thứ Năm, 13 tháng 7, 2023

Trường hợp bị tịch thu xe mô tô

Các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã nêu cụ thể các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự như xe mô tô, xe gắn máy như sau:

Các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy

1.Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các hành vi:

i) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển xe khi đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

ii) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong hoặc ngoài đô thị;

iii) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh; hai bánh đối với xe ba bánh;

iv) Điều khiển xe thành 02 nhóm trở lên chạy quá tốc độ quy định.

2. Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông ( Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

3. Điều khiển xe thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) theo quy định tại Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

i) Không có Giấy đăng kí xe theo quy định;

ii) Sử dụng Giấy đăng kí xe không do cơ quan có thẩm quyền quy định cấp;

iii) Sử dụng Giấy đăng kí xe không đúng số khung, số máy của xe.

Có thể bạn quan tâmThẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông của Cảnh sát giao thông

4.Đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép (Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ cụ thể. 

Thứ Ba, 11 tháng 7, 2023

Có bắt buộc tất cả người được thừa kế trực tiếp tham gia thủ tục chia di sản không?

 Có bắt buộc tất cả người được thừa kế trực tiếp tham gia thủ tục chia di sản không?

Điều 613 quy định về người thừa kế như sau: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế" .

Chia di sản thừa kế

Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây: Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc; Cách thức phân chia di sản. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản." Việc người thừa kế có họp mặt hay không nằm trong sự thỏa thuận của họ, họ có thể họp mặt hoặc không, do đó không bắt buộc phải có mặt đầy đủ.

Trường hợp người thừa kế mới thành thai nhưng chưa sinh ra, vắng mặt tại nơi cứ trú hoặc mất tích, tức là không trực tiếp tham gia vào thủ tục chia di sản, người đó vẫn nhận di sản thừa kế như những người khác. Tài sản thừa kế của người không có mặt để tham gia vào thủ tục chia di sản sẽ do người quản lý tài sản của người đó quản lý, khi người đó có điều kiện tiếp nhận tài sản, người quản lý tài sản sẽ giao lại tài sản và thông báo cho Tòa án biết.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về chia di sản thừa kế. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết về pháp luật dân sự.

Thứ Hai, 3 tháng 7, 2023

Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn thay cho con không?

 Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn thay cho con không?

Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vậy ai là người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn?


Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".

Như vậy, ngoài vợ, chồng có quyền yêu cầu ly hôn thì còn có một chủ thể khác không phải là vợ, chồng nhưng cũng có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp đặc biệt. Đó là cha, mẹ hoặc người thân thích khác. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Phải đồng thời có cả hai yếu tố trên thì cha, mẹ, người thân thích mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình là: "Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng". Do đó, quyền kết hôn là quyền nhân thân mà bắt buộc hai bên nam nữ phải tự mình thực hiện, không thể chuyển giao cho người khác, không được thực hiện uỷ quyền. Về cơ bản, ly hôn cũng vậy, là quyền nhân thân mà không ai có thể xâm phạm, thay thế. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho bên vợ hoặc chồng khi họ bị mất năng lực hành vi dân sự, cũng là để bảo vệ cho họ không vì mất năng lực hành vi dân sự mà bị xâm phạm đến quyền nhân thân, đến sức khoẻ, tính mạng của mình, pháp luật cho phép chủ thể là cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn khi vợ/ chồng mất năng lực hành vi dân sự mà còn là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần của họ.

Tóm lại, về cơ bản, cha mẹ không có quyền yêu cầu ly hôn thay cho con, trường hợp duy nhất cha mẹ có thể yêu cầu ly hôn thay con là khi người con vừa bị mất năng lực hành vi dân sự vừa là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về việc bố mẹ có quyền yêu cầu ly hôn thay cho con không. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

For Clients Speaking English

ANT Lawyers is an international law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City with international standards, recognized by IFLR1000. We are Vietnam exclusive member of Prae Legal, an international law firm network, providing full ranges of legal services.

Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam.

Bán hàng rong có phải đăng ký kinh doanh không?

 Bán hàng rong có phải đăng ký kinh doanh không?

Đăng ký kinh doanh là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhằm giúp nhà nước quản lý, kiếm soát việc kinh doanh đó một cách có hiệu quả. Vậy có phải mọi hoạt động mua bán, kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh không? Việc buôn bán nhỏ lẻ, thường xuyên thay đổi nơi bán như bán hàng rong có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh không?

Bán hàng rong có phải đăng ký kinh doanh không

Khoản 1 điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhận như sau: "Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh"

Điều 7 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân là: "Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật".

Điều đó có nghĩa là mọi thương nhân đều phải đăng ký kinh doanh. Vậy người bán hàng rong có phải thương nhân không?

Khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định về bán hàng rong như sau: "Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây: Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ; Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác"

Như vậy, người bán hàng rong không phải là thương nhân.

Theo quy định tại điều 79 Nghị định 1/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp về hộ kinh doanh: "Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định."

Tóm lại, người bán hàng rong, không có địa điểm bán cố định không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về việc bán hàng rong có cần đăng ký kinh doanh không. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

For Clients Speaking English

As a reputable law firm in Vietnam, ANT Lawyers focuses on offering potential solutions that best satisfy the requirements of business and legal clients. We assist customers in achieving their objectives while safeguarding their interests, reducing risks, and adhering to the law. Tell us how we can be of service and one of our team members will contact you.

Chủ Nhật, 2 tháng 7, 2023

Tiêu tiền mình nhặt được có vi phạm pháp luật hình sự không?

Tiêu tiền mình nhặt được có vi phạm pháp luật hình sự không?


Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm d khoản 1 điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 quy định về tội chiếm giữ tài sản trái phép như sau: "Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm"

Như vậy, trường hợp nhặt được tiền nhưng cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản hoặc cơ quan có trách nhiệm, tùy thuộc vào số tiền mà người nhặt được có thể đưa ra mức phạt.

 For Clients Speaking English

ANT Lawyers is an international law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City with international standards, recognized by IFLR1000. We are Vietnam exclusive member of Prae Legal, an international law firm network, providing full ranges of legal services.

Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam. 

Thứ Năm, 29 tháng 6, 2023

Cha mẹ chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?

Cha mẹ chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 8 luật hôn nhân gia đình về độ tuổi kết hôn: "Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên". Việc kết hôn khi chưa đủ tuổi là vi phạm luật hôn nhân gia đình, hôn nhân này không được pháp luật công nhận, giữa họ không phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng. Vậy những đứa trẻ sinh ra từ hôn nhân không được pháp luật công nhận có được đăng ký khai sinh hay không?

Căn cứ vào Điều 13 Luật trẻ em 2016: "Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật". Điều đó có nghĩa là, mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được khai sinh, không phân biệt được sinh ra trong hoàn cảnh, điều kiện nào kể cả việc cha mẹ của đứa trẻ chưa đủ tuổi kết hôn.

Tuy nhiên, vì không có giấy đăng ký kết hôn nên nên thủ tục khai sinh sẽ được đăng kí theo thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú, lúc này, cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp chưa xác định được cha hoặc mẹ.

Để ghi thông tin người cha hoặc mẹ vào giấy khai sinh trước hết phải có thủ tục nhận cha mẹ con tại cơ quan hộ tịch, người cha, mẹ cũng có thể yêu cầu làm thủ tục nhận con vào thời điểm đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2005/NĐ-CP: "Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Uỷ ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh"

Như vậy, việc làm khai sinh cho con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân cũng như độ tuổi của cha mẹ, điều này đảm bảo quyền được khai sinh của trẻ em và quyền làm cha mẹ của công dân.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về việc làm giấy khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hay muốn biết rõ hơn về giấy tờ và thủ tục làm giấy khai sinh cho con, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City with international standards, recognized by IFLR1000. We are Vietnam exclusive member of Prae Legal, an international law firm network, providing full ranges of legal services.

Please contact us via email ant@antlawyers.vn for legal service in Vietnam. 

Thứ Tư, 28 tháng 6, 2023

Tổ chức đám cưới mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?

 Tổ chức đám cưới mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?

Lễ cưới (hay hôn lễ) là một phong tục văn hóa trong hôn nhân nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận và chứng kiến của gia đình, xã hội về cuộc hôn nhân của một cặp đôi, là hình thức liên hoan, mừng hạnh phúc cô dâu chú rể và hai gia đình. Lễ cưới được hiểu là một nghi lễ, và thường kết hợp với một tiệc cưới để trở thành đám cưới hoặc lễ thành hôn. Vậy, tổ chức lễ cưới mà chưa đăng ký kế hôn có vi phạm pháp luật không?


Khoản 5 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về kết hôn như sau: "Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn"

Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về  việc đăng ký kết hôn như sau: "Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý". Vậy, việc kết hôn không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận và không có giá trị pháp lý, hai bên nam nữ không có nghĩa vụ vợ chồng với nhau.

Việc tổ chức đám cưới, chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn không bị pháp luật cấm, tuy nhiên việc tổ chức đám cưới và sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn không được pháp luật công nhận, nói cách khác, về mặt pháp lý, hai bên nam nữ không phải vợ chồng của nhau, họ không có quyền và nghĩa vụ vợ chồng với nhau.

Khoản 2 điều 5 quy định các hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình, trong đó bảo gồm việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Tức là khi việc sống như vợ chồng khi một bên đang có vợ hoặc chồng, một bên chưa có vợ/chồng mà biết người kia có vợ hoặc chồng là vi phạm pháp luật, sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý; Tương tự, việc sống như vợ chồng với những người có họ trong phạm vi ba đời, cha/mẹ-con nuôi, cha/mẹ chồng/vợ- con dâu/con rể, cha dượng/mẹ kế-con riêng cũng vi phạm pháp luật, phải chịu trách nhiệm pháp lý.

Như vậy, việc tổ chức đám cưới mà không đăng ký kết hôn là hình chung sống như vợ chồng, không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Pháp luật cũng không cấm việc chung sống như vợ chồng nếu không thuộc những trường hợp đã nêu trên.

Tóm lại, căn cứ để pháp luật công nhận một cuộc hôn nhân hợp pháp là dựa vào tờ giấy chứng nhận kết hôn. Việc tổ chức một đám cưới linh đình, đông vui chỉ là nơi để cặp vợ chồng công bố với mọi người về việc họ chính thức quyết định về chung một nhà và cùng nhau xây dựng tổ ấm, hoàn toàn không có chút ràng buộc pháp lý nào.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về việc tổ chức đám cưới mà không đăng ký kết hôn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City with international standards, recognized by IFLR1000. We are Vietnam exclusive member of Prae Legal, an international law firm network, providing full ranges of legal services.

Please contact us via email ant@antlawyers.vn for legal service in Vietnam.

Thứ Ba, 27 tháng 6, 2023

2 loại hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2021 là gì?

 2 loại hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2021 là gì?

Theo Khoản 1 Điều 20 Bộ Luật lao động 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong 2 loại sau đây:


(i) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

(ii) Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện theo Khoản 2 Điều này như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

- Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ các trường hợp sau:

+ Hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước

+ Hợp đồng lao động đối với NLĐ cao tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 149 BLLĐ 2019.

+ Hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 151 BLLĐ 2019.

+ Trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Theo đó thì từ ngày 01/01/2021 thì chỉ còn 02 loại hợp đồng theo Bộ luật lao động 2019 thay vì 03 hợp đồng theo quy định của Bộ Luật lao động 2012.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về việc phân loại hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

 For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City with international standards, recognized by IFLR1000. We are Vietnam exclusive member of Prae Legal, an international law firm network, providing full ranges of legal services.

Please contact us via email ant@antlawyers.vn for legal service in Vietnam.

Thứ Hai, 26 tháng 6, 2023

Quy định pháp luật về kỳ hạn trả lương

 Quy định pháp luật về kỳ hạn trả lương

Pháp luật quy định về kỳ hạn trả lương cho người lao động như thế nào? Mức xử phạt đối với hành vi không trả tiền lương cho người lao động? Giải quyết những khiếu nại về vấn đề thuộc thẩm quyền của ai?

Quy định pháp luật về kỳ hạn trả lương

Căn cứ theo Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019 về kỳ hạn trả lương được quy định như sau:

i) Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

ii) Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

iii) Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

iv) Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Đối với những hành vi người sử dụng lao động không trả tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì căn cứ vào Điều 15 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động được quy định:

Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại; Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định pháp luật.

Cũng căn cứ vào khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, theo đó vi phạm quy định về tiền lương bị xử phạt như sau:

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây: Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về những vấn đề liên quan đến kỳ hạn trả lương cho người lao động. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết về pháp luật.

 For Clients Speaking English

Labour dispute lawyers in Vietnam could help from the early stage to draft and review labour contract, labour regulations to be submitted and registered with authority.  Once there are labour dispute potentially arisen, the labor dispute lawyers could assist with advice, negotiation for settlement. The last resort would be needing the labor dispute lawyers to assist in filing litigation petition at court for resolution.

ANT Lawyers, a law firm in Vietnam, always follow up the labour matters to update clients on regular basis.

Chủ Nhật, 25 tháng 6, 2023

Đưa tin sai lên mạng xã hội có bị phạt

Đưa tin sai lên mạng xã hội có bị phạt không?

Mặc dù, tin giả tin sai sự thật đã xuất hiện từ lâu, song những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông nhất là Internet và các mạng xã hội thì tin giả xuất hiện ngày càng nhiều, trở thành vấn nạn của nhiều quốc gia trong đó có cả Việt Nam.

Đưa tin sai lên mạng xã hội có bị phạt

Căn cứ vào Khoản 1 và Khoản 2 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử như sau:

i) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn; Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;

d) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;

g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

ii) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

iii) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về quy định phạt khi đưa tin sai lên mạng xã hội. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

 For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a reliable law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City with international standards, recognized by IFLR1000. We are Vietnam exclusive member of Prae Legal, an international law firm network, providing full ranges of legal services.

Please contact us via email ant@antlawyers.vn for legal service in Vietnam.