ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Thứ Ba, 31 tháng 1, 2023

Người lao động và doanh nghiệp cần lưu ý khi tạm hoãn hợp đồng

 Người lao động và doanh nghiệp cần lưu ý khi tạm hoãn hợp đồng

Trong thời gian nửa cuối năm 2022 nhiều nhà máy, công ty, xí nghiệp đồng loạt cắt giảm nhiều nhân sự cũng như tạm hoãn hợp đồng với nhiều lao động. Nguyên nhân khách quan là do tình hình kinh tế thế giới hiện nay đang bị khủng hoảng, mặt khác các doanh nghiệp tại Việt Nam lại quá phụ thuộc vào các đơn hàng xuất khẩu vì thế chịu ảnh hưởng nặng nề.



Kéo theo đó là việc thiếu đơn hàng sẽ không có việc cho nhân công làm. Đối với những lao động cao tuổi hoặc không đủ tiêu chí sẽ được cho nghỉ việc, phần còn lại sẽ được tạm hoãn hợp đồng cho đến khi có hàng trở lại.

Tuy nhiên, hình thức tạm hoãn hợp đồng bên cạnh mặt lợi là sẽ đảm bảo một vị trí chính thức khi doanh nghiệp trở lại thì cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố khó khăn cho cả doanh nghiệp cũng như người lao động trong thời gian tạm hoãn.

Tạm hoãn hợp đồng được hiểu thế nào?

Hiện nay, chưa có văn bản giải thích rõ tạm hoãn hợp đồng là gì. Dù vậy, có thể hiểu hình thức tạm hoãn hợp đồng lao động là việc người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) tạm ngưng công việc theo hợp đồng trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian đó, NLĐ sẽ trở lại làm việc bình thường.

Căn cứ Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp sau đây được xem là tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:

- NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

- NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

- NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.

- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.

- NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty TNHH Một Thành Viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Những lưu ý khi NLĐ chấp nhận tạm hoãn hợp đồng

Trong trường hợp mà doanh nghiệp đưa ra đề nghị tạm hoãn hợp đồng lao động trong thời gian doanh nghiệp đang khó khăn nhưng vẫn muốn giữ chân NLĐ thì cần phải cân nhắc kỹ các vấn đề sau đây:

Việc tạm hoãn hợp đồng lao động tức là sẽ ngừng việc cho đến khi doanh nghiệp có việc cho lao động trở lại. Tức là NLĐ sẽ chỉ nhận được lương khi có việc theo hợp đồng mà NLĐ đã ký.

(1)  Phát sinh những khó khăn:

- Không nhận được lương và phụ cấp trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động. Qua đó, nếu tạm hoãn hợp đồng dài hạn thì lao động cần cân nhắc có nên ký và chờ đợi hay không và có trụ nổi đến thời gian đó không.

- Không được doanh nghiệp đóng BHXH và BHYT. Đây là một vấn đề không kém quan trọng về tiền lương, trong trường hợp tạm hoãn việc đóng các loại bảo hiểm thì NLĐ sẽ không được hưởng các quyền lợi theo đúng quy định thông thường trong trường hợp thất nghiệp không thể nhận trợ cấp cũng như ốm đau bệnh tật không được hỗ trợ từ BHYT.

- Không nhận được trợ cấp thất nghiệp, vì vẫn còn trách nhiệm với công ty cũ qua đó không thể xem là thất nghiệp vì hợp đồng chỉ đang tạm hoãn.

- NLĐ không được tìm việc mới, do vẫn còn trách nhiệm ràng buộc do hợp đồng lao động cũ vì thế các doanh nghiệp khác sẽ không thể nhận các nhân công đang tạm hoãn hợp đồng vào làm. Kể cả việc làm thời vụ, vì nếu nhận vào mà công ty cũ trở lại làm thì họ sẽ đồng loạt nghỉ việc.

- Nếu chấm dứt hợp đồng nhân công làm tại doanh nghiệp mới sẽ trở về mức lương ban đầu mà không tính thâm niên ở công ty cũ. Ngoài ra, sẽ không được trả lương và lương tháng 13, thưởng tết.

(2) Ưu điểm của tạm hoãn hợp đồng

 - Khi tạm hoãn hợp đồng lao động thì NLĐ sẽ được đảm bảo một suất trở lại làm việc khi doanh nghiệp hoạt động lại bình thường.

- Được giữ nguyên mức lương cũ đối với lao động có thâm niên cao, đây chắc hẳn là vấn đề giữ chân nhiều lao động bởi vì như đã nói trước đó nếu làm tại doanh nghiệp khác mức lương khởi điểm sẽ như lao động mới.

- Được đóng BHXH, BHYT và các loại phụ cấp.

- Doanh nghiệp trả thưởng tết và lương tháng 13 cho NLĐ nào đồng ý cùng doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.

Nói tóm lại việc lựa chọn ở lại và chấp nhận tạm hoãn hợp đồng hay không tùy thuộc vào NLĐ nếu là lao động cao tuổi có thâm niên nhiều năm với mức lương phù hợp hoặc không thể tiếp tục làm việc khác thì có thể chấp nhận tạm hoãn hợp đồng.

Trường hợp nếu là lao động có tuổi nghề thấp và mới vào làm việc thì NLĐ nên chấm dứt hợp đồng lao động để tìm việc làm khác. Bởi vì không thể xác định được khi nào doanh nghiệp sẽ trở lại, ngoài ra nếu lao động chưa làm hết năm sẽ không đủ tiêu chí thưởng tết hoặc phụ cấp, trợ cấp thất nghiệp và nhiều vấn đề phát sinh nêu trên.

Những lưu ý cho doanh nghiệp nếu tạm hoãn hợp đồng

Không những NLĐ cũng bị ảnh hưởng ít nhiều vì tạm hoãn hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cũng khốn đốn nếu bắt buộc lựa chọn hình thức này bởi nó cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

Việc tạm hoãn hợp đồng lao động sẽ bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện việc tuyển lại những người đã ký tạm hoãn trước đó.

Để giữ chân NLĐ thì doanh nghiệp phải đưa ra được số ngày tạm hoãn cụ thể đến NLĐ và một chính sách hỗ trợ phù hợp đối với những lao động đồng ý tạm hoãn như tiền thưởng tết, lương tháng 13 sau tết. Thưởng bù đắp cho lao động cũ trở lại,...

Đối với những doanh nghiệp khác sẽ không thể thực hiện tuyển dụng đối với những lao động đang tạm hoãn hợp đồng lao động vì họ sợ nếu công ty cũ làm việc trở lại sẽ đồng loạt nghỉ làm.

Như vậy, trước khi đồng ý tạm hoãn hợp đồng lao động thì NLĐ cần cân nhắc các vấn đề trên nếu phù hợp với điều kiện của bản thân NLĐ thì có thể chấp nhận tạm hoãn và chờ doanh nghiệp trở lại làm việc.

Dù vậy, tạm hoãn hợp đồng lao động vẫn là một phương án khả dĩ cho doanh nghiệp nhằm giúp họ duy trì được nguồn vốn tránh bị phá sản và cũng giữ được liên lạc với những lao động hết lòng vì doanh nghiệp.

Theo đó, Nhà nước nên có những chính sách hỗ trợ NLĐ đang bị thất nghiệp hoặc đang tạm hoãn hợp đồng vượt qua giai đoạn cuối năm 2022.

Nguồn: Thư Viện Pháp Luật

For clients speaking English, ANT Lawyers is a reliable law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Thứ Ba, 17 tháng 1, 2023

Người nước ngoài có được nhận thừa kế là nhà đất tại Việt Nam không?

Người nước ngoài có được nhận thừa kế là nhà đất tại Việt Nam không?

Căn cứ khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định về người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì:

Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

- Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

- Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì:

Người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

Lưu ý: Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 186 Luật Đất đai 2013 được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, người nước ngoài được hưởng thừa kế sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Quy định về thừa kế theo pháp luật

Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm:

Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm:

Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;

Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm:

Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;

Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều kiện để người nước ngoài được nhận thừa kế di chúc

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Nguồn: Thư viện pháp luật

For clients speaking English, ANT Lawyers is a reliable law firm inVietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam. 

Thứ Sáu, 13 tháng 1, 2023

Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mất cha mẹ

Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mất cha mẹ

Giám hộ là một trong những chế định đặc biệt trong pháp luật dân sự, chế định này hướng đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhóm đối tượng chưa phát triển đầy đủ về thể chất hoặc trí lực trong xã hội. Có hai hình thức giám hộ được pháp luật quy định là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử, chỉ định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong đó, giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.



Người chưa thành niên (người chưa đủ 18 tuổi) không còn cha mẹ là một trong các đối tượng được giám hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Họ được coi là những đối tượng yếu thế trong xã hội và cần được quan tâm chăm sóc, bảo vệ. Do đó, để tránh trường hợp những người này không có người giám hộ khi cha mẹ của họ đột ngột qua đời, pháp luật dân sự đã đưa ra quy định để xác định thứ tự lần lượt những người giám hộ đương nhiên dựa vào mối quan hệ huyết thống ruột thịt của họ như sau: (i) Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. (ii) Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. (iii) Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Như vậy, theo thứ tự lần lượt như trên, người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên sẽ luôn được xác định cụ thể và người này phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện của người giám hộ, bao gồm: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ; Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Trong trường hợp người chưa thành niên không có người giám hộ đương nhiên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người này có trách nhiệm cử người giám hộ. Bên cạnh đó, nếu có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ.

Theo đó, khi người chưa thành niên mất cha mẹ, theo quy định của pháp luật thì anh ruột, chị ruột sẽ là người giám hộ đương nhiên. Tuy nhiên, nếu người này không có anh, chị ruột thì ông bà nội, ông bà ngoại sẽ là người giám hộ đương nhiên của người này và cả ông bà nội, ông bà ngoại đều có quyền bình đẳng trong việc giám hộ cho cháu chưa thành niên theo quy định tại Bộ Luật dân sự và Khoản 1 Điều 104 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.”

Pháp luật luôn tôn trọng sự thỏa thuận tự nguyện của các đương sự trong việc xác định quyền giám hộ cho trẻ mất cả cha và mẹ. Ông bà nội, ông bà ngoại có thể thỏa thuận để cử ra một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ cho cháu chưa thành niên theo quy định. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được về người giám hộ cho cháu thì đây là dạng tranh chấp khác trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Do đó, căn cứ vào quy định tại Khoản 8 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, một trong các bên đương sự có thể làm đơn gửi đến Toà án cấp quận/huyện có thẩm quyền để đề nghị Toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tòa án sẽ căn cứ vào thực tế vụ việc, điều kiện làm giám hộ của các bên, quan hệ tình cảm giữa người giám hộ và người được giám hộ, khả năng bảo đảm việc phát triển tốt nhất về thể chất và tinh thần để quyết định giao cháu bé cho ai làm người giám hộ. Ngoài ra, nếu người được giám hộ từ đủ 6 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ phải xem xét nguyện vọng của người này trong quá trình giải quyết tranh chấp để đưa ra một phán quyết chỉ định người giám hộ phù hợp nhất.

Tóm lại, pháp luật Việt Nam đã có những quy định rõ ràng và cụ thể để xác định người giám hộ đương nhiên cho người chưa thành niên mất cha mẹ. Bên cạnh đó, luật còn quy định việc xác định người giám hộ có thể có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân và Tòa án trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa những người giám hộ để cử, chỉ định ra người giám hộ một cách công bằng. Tất cả những quy định này nhằm đảm bảo người chưa thành niên được chăm sóc, nuôi dưỡng trong điều kiện tốt nhất để phát triển trong tương lai.


For reference in English: How Guardianship of Minors is Regulated in Vietnam Laws?


For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Nguồn: ANT Lawyers.com 

Thứ Năm, 12 tháng 1, 2023

7 bước cơ bản thành lập doanh nghiệp và tuân thủ tại Việt Nam

 7 bước cơ bản thành lập doanh nghiệp và tuân thủ tại Việt Nam

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng đa dạng về thành phần, hoạt động kinh doanh và các quy định kinh doanh cũng không ngừng được cải thiện, nâng cao. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài có thể tự do lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp, vì vậy xu hướng thành lập doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Do đó, quy trình thành lập doanh nghiệp hiện nay luôn là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm.


7 bước cơ bản thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Với việc ban hành quy định của pháp luật doanh nghiệp, quy trình thành lập doanh nghiệp đã được điều chỉnh với nhiều quy định thuận lợi cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, để doanh nghiệp ra đời và được công nhận đi vào hoạt động thì phải trải qua các bước cơ bản dưới đây:

Bước thứ nhất, lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Để thực hiện bước này, đầu tiên nhà đầu tư cần xác định loại hình doanh nghiệp để lựa chọn thành lập và đưa ra tên doanh nghiệp và các thông tin dự kiến thành lập. Theo đó, thành phần hồ sơ thành lập doanh nghiệp sẽ được chuẩn bị theo quy định và nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư của nơi dự kiến đặt trụ sở. Sau thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và công bố nội dung đăng ký trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

Bước thứ hai, công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bước thứ ba, doanh nghiệp tiến hành khắc dấu. Doanh nghiệp có thể yêu cầu làm con dấu từ đơn vị làm con dấu. Theo đó, doanh nghiệp chủ động quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu và tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng con dấu pháp nhân của doanh nghiệp.

Bước thứ tư, mở tài khoản ngân hàng. Hiện nay, doanh nghiệp có thể lựa chọn đơn vị ngân hàng để mở tài khoản cho doanh nghiệp, để mở tài khoản, ngân hàng yêu cầu một mẫu đơn do ngân hàng cấp, mẫu con dấu, Điều lệ Công ty, Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp và các tài liệu liên quan theo yêu cầu của từng ngân hàng.

Bước thứ năm, đăng ký hình thức kê khai thuế. Theo đó, doanh nghiệp tiến hành đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và thông báo việc sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan quản lý thuế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải liên hệ với đơn vị cung cấp hóa đơn để đặt in sổ hóa đơn giá trị gia tăng và phải đăng ký hóa đơn tự in với cơ quan thuế.

Bước thứ sáu, đăng ký lao động. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để khai báo sử dụng lao động. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải đăng ký sử dụng lao động đến Phòng Lao động (theo mẫu quy định). Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lưu ý mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động do Bộ luật Lao động quy định và được quy định trong hợp đồng lao động.

Bước thứ bảy, đăng ký bảo hiểm xã hội. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký với cơ quan Bảo hiểm xã hội để đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Doanh nghiệp sử dụng lao động phải điền đầy đủ thông tin theo mẫu do bảo hiểm xã hội cung cấp, bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, mức lương (ghi trong hợp đồng lao động), số sổ bảo hiểm xã hội (đối với người lao động đã được cấp sổ), bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty và bản sao của từng hợp đồng lao động.

Như vậy, có thể thấy thành lập doanh nghiệp buộc doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều thủ tục và tuân thủ nhiều quy định của các khác nhau về thuế, ngân hàng, lao động, bảo hiểm… Do đó, bên cạnh việc tìm hiểu các quy định pháp luật và doanh nghiệp có thể tìm đến sự hỗ trợ của các đơn vị có chuyên môn, kinh nghiệp trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp để thực hiện được nhanh chóng và hiệu quả.

For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam

Nguồn: ANT Lawyers.com

Thứ Tư, 11 tháng 1, 2023

Những lưu ý đối với người nước ngoài khi mua nhà ở Việt Nam

Những lưu ý đối với người nước ngoài khi mua nhà ở Việt Nam

Với các chính sách mở cửa và tình hình kinh tế – xã hội ổn định, Việt Nam là một trong những quốc gia có sức hút rất lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay có rất nhiều các cá nhân, tổ chức nước ngoài đến Việt Nam để sinh sống và làm việc. Do đó, nhu cầu về nhà ở đối với các đối tượng này càng tăng cao. Bài viết này sẽ trình bày các quy định liên quan và các lưu ý khi mua nhà đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài.


Người nước ngoài khi mua nhà ở Việt Nam

Theo báo cáo của hiệp hội bất động sản thành phố Hồ Chí Minh (HoREA) trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2020, cả nước có hơn 12.000 cá nhân nước ngoài đã mua nhà ở Việt Nam. Có thể thấy với các chính sách tạo điều kiện và thu hút người nước ngoài đến làm việc, sinh sống tại Việt Nam thì số lượng cá nhân nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện nay, người nước ngoài có thể mua nhà ở tại Việt Nam nhưng phải đáp ứng một số điều kiện.

Trước hết để có thể mua nhà tại Việt Nam các cá nhân tổ chức nước ngoài phải thuộc một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể, đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:  Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;  Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;  Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Theo đó, để có thể mua nhà ở Việt Nam các đối tượng này phải chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

Cụ thể, đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Đối với cá nhân nước ngoài Cá nhân nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng đối tượng khác nhau mà giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nếu là cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại. Mặt khác, đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam. Ngoài ra, các cá nhân tổ chức này cần lưu ý là các giấy tờ này phải còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở.

Như vậy, nếu các tổ chức cá nhân đáp ứng các điều kiện kể trên thì các cá nhân, tổ chức nước ngoài hoàn toàn có thể mua nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý các cá nhân nước ngoài chỉ có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam dưới hình thức căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Do đó, cá nhân người nước ngoài không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Thêm vào đó, người nước ngoài cũng không được mua nhà ở trong khu vực đảm bảo quốc phòng an ninh của pháp luật Việt Nam. Thêm vào đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng bị giới hạn về số lượng sở hữu. Theo đó tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư, và không quá 10% đối với một dự án nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn.

Có thể thấy việc sở hữu nhà ở đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài cần phải đáp ứng các điều kiện rất phức tạp của pháp luật. Vì vậy, để đảm bảo việc mua nhà ở tại Việt Nam được đúng quy định và hạn chế các rủi ro phát sinh các cá nhân, tổ chức liên quan cần tìm hiểu và nhờ sự tư vấn, hỗ trợ từ các đơn vị có chuyên môn trong lĩnh vực này.

For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam 

Thứ Hai, 9 tháng 1, 2023

Rủi ro tranh chấp từ các giao dịch thông qua mạng xã hội

Rủi ro tranh chấp từ các giao dịch thông qua mạng xã hội

Mạng xã hội trở nên thông dụng và trở thành một phần tất yếu của cuộc sống hiện đại. Cùng với sự phát triển của internet, các ứng dụng mạng xã hội cũng được nhiều người sử dụng như một phương thức giao dịch để trao đổi, giao kết hợp đồng với nhau. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể, rõ ràng để hướng dẫn, xử lý. Do đó, khi xảy ra các tranh chấp thì các bên rất khó để chứng minh tranh chấp và cơ quan có thẩm quyền cũng không có căn cứ giải quyết phù hợp.

Rủi ro tranh chấp từ các giao dịch thông qua mạng xã hội

Hiện nay, nền tảng mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch kinh doanh là Facebook, Zalo, Youtube và Instagram. Thời gian gần đây, nhiều cá nhân, tổ chức phản ánh việc đối tác phủ nhận giao dịch mua bán qua mạng xã hội và gây thiệt hại. Tuy nhiên, chứng cứ cung cấp chỉ là các tin nhắn, biểu tượng…được lưu trữ trong các ứng dụng mạng xã hội mang nhiều hàm ý và dễ nhầm lẫn trong cách hiểu. Đây là các tranh chấp giao dịch điện tử khá phổ biến hiện nay nhưng chưa có hành lang pháp lý chặt chẽ để bảo vệ các bên có lợi ích chính đáng.

Hệ thống pháp luật về kinh doanh qua mạng xã hội chứa đựng trong các văn bản như: Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật Giao dịch điện tử… và các thông tư, nghị định có liên quan. Tuy nhiên, các quy định này còn đơn giản, chưa bao quát và theo kịp với phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực. Do đó, làm nảy sinh một số vấn đề phức tạp, vượt ngoài tầm kiểm soát của các quy định pháp lý và tạo ra nhiều khó khăn và bất cập khi xảy ra các tranh chấp kinh doanh trên mạng xã hội.

Cụ thể, những trường hợp cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, công

việc không có địa điểm cố định… thì quy định không phải đăng ký kinh doanh. Theo đó, Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử. Như vậy, chỉ doanh nghiệp vận hành mạng xã hội, website này như Zalo, Facebook mới phải tiến hành đăng ký giao dịch điện tử.

Có thể thấy, việc không phải đăng ký kinh doanh khiến cho xác định tính trung thực của giao dịch và cơ quan có thẩm quyền không nắm được thông tin các cá nhân, tổ chức đang giao dịch trên mạng xã hội đã gây khó khăn trong việc chứng thực tư cách giao dịch trên mạng xã hội khi tham gia kinh doanh. Phải chăng đây là “lỗ hổng” lớn của hệ thống pháp luật Việt Nam về việc kiểm tra, quản lý hệ thống kinh doanh trực tuyến

Liên quan đến việc xác định nội dung giao dịch trên mạng xã hội có phải là chứng cứ. Theo quy định pháp luật thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, thư điện tử và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử do đó, dữ liệu điện tử cũng là nguồn của chứng cứ sử dụng làm căn cứ để xác định hiệu lực của giao dịch. Như vậy, có thể thấy trên thực tế giao dịch qua mạng xã hội cũng là một hình thức giao dịch điện tử có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, các giao dịch này hiện nay tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.

Thực tế, đối với giao dịch qua mạng xã hội như Facebook, Zalo là các tài khoản chưa được xác minh và công nhận về độ tin cậy. Bởi vì, các tài khoản này có thể dễ dàng bị vô hiệu hóa, nội dung trao đổi có thể bị xóa hoặc ẩn, và tên chủ tài khoản cũng rất dễ để thay đổi. Hơn nữa, khi giao dịch, trao đổi qua mạng xã hội các bên không thể kiểm soát được người đang trao đổi là người có đủ thẩm quyền hay không. Bên vi phạm sẽ dựa vào các lý do trên để phủ nhận mọi nội dung đã trao đổi với đối tác. Ngoài ra, các tài khoản facebook lấy tên giả, sử dụng ảnh cá nhân của người khác làm ảnh đại diện trong khi chỉ trao đổi qua mạng xã hội nên không hiểu biết rõ về đối phương, dẫn đến tình trạng bị lừa đảo.

Giao dịch qua nền tảng mạng xã hội của nước ta đang phát triển mạnh và dự kiến sẽ mang lại giá trị. Tuy nhiên để góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và an toàn của loại hình kinh doanh này cần thêm các quy định pháp lý điều chỉnh các vấn đề liên quan. Ngoài ra, để hạn chế các tranh chấp và rủi ro trong các giao dịch này các cá nhân, doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu kỹ thông tin đối tác và lưu trữ thông tin giao dịch để đảm bảo quyền lợi của mình.

For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam 

Chủ Nhật, 8 tháng 1, 2023

Thủ tục cơ quan tư pháp Hoa Kỳ yêu cầu hỗ trợ thu thập chứng cứ trong lĩnh vực dân sự và thương mại

 Thủ tục cơ quan tư pháp Hoa Kỳ yêu cầu hỗ trợ thu thập chứng cứ trong lĩnh vực dân sự và thương mại

Công ước thu thập chứng cứ là Công ước đa phương của Hội nghị La Hay được ký ngày 18/3/1970 và có hiệu lực ngày 07/10/1972. Mục tiêu của Công ước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập chứng cứ và hài hòa hóa phương thức thu thập chứng cứ giữa các quốc gia.


Công ước thu thập chứng cứ ở nước ngoài có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 03/5/2020. Sau khi gia nhập Công ước này, Việt Nam chỉ áp dụng yêu cầu thu thập chứng cứ và chấp nhận thực hiện yêu cầu thu thập chứng cứ của các nước thành viên khác theo hình thức bằng văn bản yêu cầu quy định tại Chương I của Công ước này. Theo đó, Việt Nam không áp dụng hình thức thu thập chứng cứ thực hiện bởi viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự hoặc người được bổ nhiệm/ủy quyền.

Thủ tục thực hiện thu thập chứng cứ của Hoa Kỳ đối với Việt Nam theo Công ước La Hay

Cả Việt Nam và Hoa Kỳ đều tham gia Công ước thu thập chứng cứ, tuy nhiên vì Việt Nam chỉ tham gia phương thức thu thập chứng cứ bằng văn bản yêu cầu, do đó cơ quan tư pháp Hoa Kỳ muốn thu thập chứng từ tại Việt Nam thì phải thực hiện theo phương thức này.

Bước 1: Cơ quan Hoa Kỳ gửi văn bản yêu cầu thu thập chứng cứ tới Bộ Tư pháp Việt Nam

Khi giải quyết vụ án liên quan đến lĩnh vực dân sự hoặc thương mại, đương sự yêu cầu Tòa án đề nghị cơ quan tư pháp của Hoa Kỳ hỗ trợ thu thập chứng cứ tại Việt Nam. Theo đó, cơ quan tư pháp của Hoa Kỳ sẽ gửi yêu cầu bằng văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (cụ thể là Bộ Tư pháp) tiến hành thu thập chứng cứ. Văn bản này phải đảm bảo các nội dung tại Điều 3 Công ước, phải lập bằng tiếng Việt hoặc kèm theo bản dịch tiếng Việt. Văn bản yêu cầu sẽ được gửi qua đường bưu chính.

Bước 2: Bộ Tư pháp Việt Nam tiếp nhận văn bản yêu cầu thu thập chứng cứ

Bộ Tư pháp Việt Nam sẽ tiếp nhận yêu cầu thu thập chứng cứ và phản hồi Cơ quan tư pháp của Hoa Kỳ về việc có hay không thực hiện yêu cầu thu thập chứng cứ. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do thuộc Điều 12 Công ước này: lý do yêu cầu đó không thuộc phạm vi điều chỉnh trong lĩnh vực dân sự, thương mại của Công ước, việc thực hiện yêu cầu có thể phương hại đến chủ quyền và an ninh quốc gia đó,…

Bước 3: Bộ Tư pháp đề nghị các cơ quan có thẩm quyền thu thập chứng cứ

Sau khi xét thấy có đủ cơ sở để giải quyết yêu cầu của Cơ quan Hoa kỳ, Bộ Tư pháp sẽ gửi văn bản chấp nhận yêu cầu thu thập chứng cứ tới Hoa Kỳ và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong nước để thu thập chứng cứ.

Cơ quan Việt Nam sẽ gửi thông báo về thời gian và địa điểm, thủ tục thu thập chứng cứ được thực hiện tới cơ quan Hoa Kỳ để các bên liên quan và đại diện của họ, nếu có, có thể có mặt. Cán bộ tư pháp của cơ quan Hoa Kỳ có thể có mặt khi thực hiện Văn bản yêu cầu, việc có mặt này cần được sự cho phép trước của Cơ quan Việt Nam.

Ngoài ra, theo Điều 11 Công ước này, người được yêu cầu cung cấp chứng cứ có quyền từ chối thực hiện yêu cầu thu thập chứng cứ nếu pháp luật của Việt Nam yêu cầu hoặc Văn bản yêu cầu thu thập từ chối có nêu cụ thể về quyền từ chối này.

Bước 4: Bộ Tư pháp Việt Nam gửi văn bản trả lời về kết quả thu thập chứng cứ tới Cơ quan Hoa Kỳ

Sau khi nhận được kết quả thu thập chứng cứ từ các Cơ quan khác, Bộ Tư pháp gửi văn bản trả lời kết quả thu thập chứng cứ cho cơ quan Hoa Kỳ.

 

For reference in EnglishHow US Authorities Could Request for Help on Taking the Evidence in Vietnam for Civil or Commercial Matters?

 

For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam