Thứ Năm, 13 tháng 7, 2023

Trường hợp bị tịch thu xe mô tô

Các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã nêu cụ thể các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự như xe mô tô, xe gắn máy như sau:

Các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy

1.Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các hành vi:

i) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển xe khi đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

ii) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong hoặc ngoài đô thị;

iii) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh; hai bánh đối với xe ba bánh;

iv) Điều khiển xe thành 02 nhóm trở lên chạy quá tốc độ quy định.

2. Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông ( Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

3. Điều khiển xe thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) theo quy định tại Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

i) Không có Giấy đăng kí xe theo quy định;

ii) Sử dụng Giấy đăng kí xe không do cơ quan có thẩm quyền quy định cấp;

iii) Sử dụng Giấy đăng kí xe không đúng số khung, số máy của xe.

Có thể bạn quan tâmThẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông của Cảnh sát giao thông

4.Đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép (Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ cụ thể. 

0 nhận xét:

Đăng nhận xét