Thứ Năm, 5 tháng 1, 2023

Doanh nghiệp có được sa thải người lao động vì lý do mang thai hoặc kết hôn?

 Doanh nghiệp có được sa thải người lao động vì lý do mang thai hoặc kết hôn?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về vấn đề bảo vệ thai sản như sau:




Điều 137. Bảo vệ thai sản

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì một trong các lý do:

- Kết hôn;

- Mang thai;

- Nghỉ thai sản;

- Nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật thì khi đó, người sử dụng lao động có thể sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

Nếu doanh nghiệp sa thải người lao động vì lý do mang thai hoặc kết hôn thì có thể bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ vào điểm i khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP nếu người sử dụng lao động có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.

Lưu ý: Ngoại trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Đối với người sử dụng lao động là tổ chức (doanh nghiệp) thì mức phạt nêu trên sẽ được áp dụng gấp 02 lần theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Như vậy, nếu trong năm 2023 doanh nghiệp có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng.

Khi nào doanh nghiệp có thể xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức sa thải?

Doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức sa thải khi xử lý kỷ luật người lao động khi người lao động thuộc một trong 04 trường hợp được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể:

(1) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

(2) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

(3) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật;

(4) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Lưu ý: Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Nguồn: Thư Viện Pháp Luật

For Clients Speaking English

ANT Lawyers is a law firm in Vietnam with English speaking lawyers, located in the business centers of Hanoi, Danang and Ho Chi Minh City to provide convenient access to our clients. Please contact us via email ant@antlawyers.vn or call our office at +84 28 730 86 529 for legal service in Vietnam.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét