Thẩm quyền xử phạt vi
phạm giao thông của cảnh sát giao thông theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Căn cứ theo Điều 76 Nghị
định 100/2019/NĐ-CP thì thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông của Công an nhân
dân (bao gồm Cảnh sát giao thông và các lực lượng khác) cụ thể như sau:
i) Chiến sĩ Công an
nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 400
ngàn đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000
đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
ii) Trạm trưởng, Đội
trưởng của chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 1,2 triệu
đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1,5 triệu đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
Nếu còn thắc mắc hoặc cần
tư vấn, vui lòng gọi chúng tôi
iii) Trưởng Công an cấp
xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 2 triệu
đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2,5 triệu đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
– Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền 2 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
2,5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
– Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
iv) Trưởng Công an cấp
huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công
an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt;
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 8 triệu
đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15 triệu đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
– Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền 8 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
15 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
– Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 4 Nghị định
100/2019/NĐ-CP.
v) Giám đốc Công an cấp
tỉnh có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 20 triệu
đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37,5 triệu đồng
đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
– Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền 20 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và 37,5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
– Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định
100/2019/NĐ-CP.
vi). Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có
quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 40 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
– Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
– Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 điều 4 Nghị định
100/2019/NĐ-CP.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét